Văn Bản Quyết định 03/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Thuận

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 11/1/13.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w6.mien-phi.com/Data/file/2013/thang01/31/03-2013-QD-UBND.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Quyết định 03/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Thuận - Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

    Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]ỦY BAN NHÂN DÂN

    TỈNH BÌNH THUẬN


    -------------

    Số: 03/2013/QĐ-UBND

     [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


    --------------------------------------
    Bình Thuận, ngày 11 tháng 01 năm 2013


    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    <b style="">QUYẾT ĐỊNH

    [/B]VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;<br type="_moz">

    Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;<br type="_moz">

    Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;<br type="_moz">

    Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;<br type="_moz">

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 06/TTr-STC ngày 03/01/2013,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (có các Phụ lục số 1 và số 2 kèm theo).
    Điều 2.
    1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
    2. Quyết định này thay thế Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịchỦy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
     
    [/TD]
    [TD]
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

    CHỦ TỊCH



    (Đã ký)





    Lê Tiến Phương
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     QUY ĐỊNH
    NGUYÊN TẮC VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
    Điều 1. Phạm vi áp dụng
    1. Quy định này quy định về bồi thường thiệt hại đối với tài sản khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, giao mặt bằng để xây dựng các công trình và được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
    2. Tài sản tại Quy định này, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu, mồ mả và các tài sản khác gắn liền trên đất bị thu hồi.
    Điều 2. Các nguyên tắc áp dụng
    1. Nguyên tắc áp dụng về đơn giá bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc:
    a) Đơn giá: Phụ lục số 1 quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc.
    Riêng đối với địa bàn huyện Phú Quý, đơn giá bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc được tăng gấp 1,5 (một phẩy năm) lần so với giá chuẩn nhà cửa, vật kiến trúc tương ứng tại Phụ lục số 1;
    b) Giá trị thu hồi:
    - Đối với nhà ở cấp 4, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân: chủ hộ được tận thu lại các tài sản và được bồi thường theo đơn giá tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
    - Đối với nhà ở từ cấp 3 trở lên, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân (không bao gồm các vật kiến trúc): chủ hộ được tận thu lại các tài sản và được bồi thường theo đơn giá tại Phụ lục kèm theo Quy định này, sau khi đã trừ đi giá trị thu hồi được tính bằng 5 (năm) % giá trị bồi thường;
    - Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác (không bao gồm các vật kiến trúc) của các tổ chức, các doanh nghiệp (không sử dụng nguồn vốn của ngân sách): các tổ chức, các doanh nghiệp được tận thu lại các tài sản và được bồi thường theo đơn giá tại Phụ lục kèm theo Quy định này, sau khi đã trừ đi giá trị thu hồi được tính bằng 10 (mười) % giá trị bồi thường;
    - Đối với nhà, công trình xây dựng khác do các cơ quan Nhà nước quản lý (thuộc nguồn vốn ngân sách): được bồi thường theo quy định; đồng thời, giao thủ trưởng đơn vị quản lý và thanh lý tài sản đó, bán nộp vào ngân sách.
    Việc tính trừ giá trị thu hồi chỉ áp dụng đối với trường hợp bị giải tỏa 100 (một trăm) % nhà, công trình. Trường hợp bị cắt xén thì không áp dụng theo quy định trên (không tính trừ giá trị thu hồi tài sản);
    c) Hỗ trợ mồ mả: các loại mồ mả, nếu là mộ mới chôn cất dưới 36 tháng (theo Giấy chứng tử của chính quyền địa phương) thì ngoài tiền bồi thường theo đơn giá mồ mả tại Phụ lục số 1 còn được hỗ trợ thêm 5.000.000 (năm triệu) đồng/mộ.
    2. Nguyên tắc quy định chung về phân cấp nhà ở:
    a) Nhà cấp 2: nhà cao từ 03 tầng đến 05 tầng và ít nhất phải có 02 sàn bằng bê tông cốt thép, có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm.
    - Nhà cấp 2A: móng trụ bê tông cốt thép, móng tường xây đá chẻ; cột, giằng, dầm sàn bê tông cốt thép; tường gạch; mái ngói hoặc tôn; trần thạch cao; nền lát gạch Ceramic, cầu thang và mặt tiền nhà ốp đá Garanic; khu vệ sinh và bếp khép kín, thiết bị vệ sinh tốt; cửa gỗ tốt; hệ thống điện nước hoàn chỉnh;
    - Nhà cấp 2B: móng trụ bê tông cốt thép, móng tường xây đá chẻ; cột, giằng, dầm sàn bê tông cốt thép; tường gạch; mái ngói hoặc tôn; phần mái hiên đổ bê tông cốt thép; trần thạch cao; nền lát gạch Ceramic, cầu thang và mặt tiền nhà ốp đá Garanic; khu vệ sinh và bếp khép kín, thiết bị vệ sinh tương đối tốt; cửa sắt hoặc gỗ trung bình; hệ thống điện nước hoàn chỉnh; công trình sơn nước mastic.
    b) Nhà cấp 3: nhà cao tối đa là 2 tầng, có niên hạn sử dụng từ 20 năm đến 50 năm.
    - Nhà cấp 3A: móng trụ bê tông cốt thép, móng tường xây đá chẻ; cột, giằng, dầm sàn bê tông cốt thép; tường gạch; mái ngói hoặc tôn; trần thạch cao hoặc tấm nhựa; nền lát gạch Ceramic loại tốt (hoặc gạch hoa loại tốt); khu vệ sinh và bếp khép kín, thiết bị vệ sinh tương đối tốt; cửa sắt kính hoặc gỗ tương đối tốt; hệ thống điện nước hoàn chỉnh;
    - Nhà cấp 3B: móng trụ bê tông cốt thép, móng tường xây đá chẻ; cột, giằng, dầm sàn bê tông cốt thép; sàn gỗ; tường gạch; mái ngói hoặc tôn; trần tôn lạnh hoặc tấm nhựa; nền lát gạch Ceramic hoặc gạch hoa thường; khu vệ sinh và bếp khép kín, thiết bị vệ sinh thường; cửa sắt kính hoặc gỗ trung bình.
    c) Nhà cấp 4: niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
    - Nhà cấp 4A: móng, trụ bê tông cốt thép, tấm đan bê tông cốt thép hoặc mái ngói trang trí, mái tôn trang trí; tường xây gạch; mái ngói hoặc mái tôn; xà gồ sắt hay gỗ tương đối tốt; trần thạch cao, nhựa hoặc tôn lạnh; nền lát gạch Ceramic hoặc gạch hoa loại tốt; khu vệ sinh và bếp hoàn chỉnh, thiết bị vệ sinh tương đối tốt; cửa gỗ tốt hoặc khung nhôm kính; công trình sơn nước hoặc quét vôi;
    - Nhà cấp 4B: móng đá chẻ; tường xây gạch; mái tôn kẽm hoặc xi măng; nền gạch Ceramic hoặc gạch hoa trung bình; khu vệ sinh và thiết bị vệ sinh trung bình; cửa sắt kính hoặc gỗ tương đối tốt; công trình sơn nước hoặc quét vôi;
    - Nhà cấp 4C: móng đá chẻ; mái tôn kẽm hoặc xi măng; tường xây gạch; nền láng xi măng; khu vệ sinh và thiết bị vệ sinh thường; cửa sắt kính hoặc gỗ thường.
    3. Nguyên tắc áp dụng bồi thường thiệt hại về cây trái, hoa màu:
    a) Đơn giá: Phụ lục số 2 quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trái, hoa màu;
    b) Nguyên tắc:
    Chủ hộ được tận thu sản phẩm và được bồi thường theo hiện trạng như sau:
    - Đối với cây ăn trái lâu năm:
    + Giá chuẩn được áp dụng đối với cây trong thời kỳ thu hoạch được quy định là loại A;
    + Cây sắp thu hoạch thì được bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A;
    + Cây nhỏ mới trồng thì bồi thường bằng 20% giá trị cây loại A;
    + Cây lão sắp thanh lý thì bồi thường bằng 30% giá trị cây loại A.
    - Đối với cây lấy gỗ, cây bóng mát và cây cảnh:
    + Giá chuẩn được áp dụng đối với cây lớn sắp thu hoạch (trên 3/4 thời gian) theo chu kỳ sinh trưởng và được tính là loại A;
    + Cây trồng > 4 năm: bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A;
    + Cây trồng từ 2 - 4 năm thì bồi thường bằng 50% giá trị cây loại A;
    + Cây nhỏ mới trồng (dưới 2 năm) thì bồi thường bằng 20% giá trị cây loại A.
    Riêng đối với cây rừng trồng các loại do Nhà nước quản lý thực hiện đơn giá bồi thường theo quy định tại Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 12/5/2011 của UBND tỉnh. Sau khi bồi thường xong, giao các đơn vị chủ rừng quản lý và lập thủ tục thanh lý tận thu sản phẩm trên và bán nộp vào ngân sách theo quy định.
    - Đối với cây hàng năm:
    + Giá chuẩn được áp dụng đối với những diện tích hoa màu trồng trên 2/3 thời gian theo chu kỳ sinh trưởng và được tính là loại A;
    + Đối với những diện tích hoa màu trồng từ 1/3 - 2/3 thời gian theo chu kỳ sinh trưởng thì được bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A;
    + Đối với những diện tích hoa màu mới trồng dưới 1/3 thời gian theo chu kỳ sinh trưởng thì được bồi thường bằng 50% giá trị cây loại A.
    Tất cả những cây trồng trong chậu có thể di chuyển được thì không được bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di dời.
    Riêng đối với cây thuốc lá, thời gian sinh trưởng được quy định:
    + Cây loại C: dưới 20 ngày sau khi trồng;
    + Cây loại B: trên 20 ngày và dưới 40 ngày sau khi trồng;
    + Cây loại A: trên 40 ngày sau khi trồng.
    c) Mật độ cây trồng:
    - Đối với các loại cây có trên đất từ 04 năm trở xuống tính đến thời điểm thu hồi đất, số lượng cây trồng trên đất được bồi thường không vựơt quá mật độ quy chuẩn tối đa theo quy định sau:
    + Các loại keo, bạch đàn (thuần) : 1.667 cây/ha;
    + Cây phi lao (thuần loại)  : 2.500 cây/ha;
    + Cây xà cừ (thuần loại) : 625 cây/ha;
    + Cây xoan chịu hạn (hỗn giao) : 1.333 cây/ha; tỷ lệ hỗn giao 50:50;
    + Cây xoan chịu hạn (thuần loại) : 1.100 cây/ha;
    + Cây lâm nghiệp hỗn giao với cây lâm nghiệp: 1.250 cây/ha; tỷ lệ hỗn giao 50:50;
    + Cây lâm nghiệp hỗn giao với cây công nghiệp: 1.250 cây/ha; tỷ lệ hỗn giao 50:50;
    + Cây điều (đào) : 300 cây/ha;
    + Cây cao su : 555 cây/ha;
    + Cây trôm : 800 cây/ha;
    + Cây chuối : 2.000 cây/ha;
    + Thuốc lá : 20.000 cây/ha.
    - Đối với các loại cây quy định tại Điểm c được trồng trên 04 năm, tính đến thời điểm thu hồi đất thì số lượng cây trồng trên đất được bồi thường theo thực tế (không áp dụng mật độ quy chuẩn tối đa theo quy định tại Điểm c).
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...