Tiến Sĩ Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam hiện nay

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 15/4/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
    NĂM 2014

    MỤC LỤC
    PHẦN MỞ ĐẦU . 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
    2.1 Mục đích nghiên cứu . 3
    2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
    3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 3
    3.1 Phạm vi nghiên cứu . 3
    3.2 Đối tượng nghiên cứu 4
    4. Dự kiến kết quả nghiên cứu 4

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 5
    1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 5
    1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 5
    1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước . 8
    1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 13
    1.2.1 Cơ sở lý thuyết . 13
    1.2.2 Phương pháp nghiên cứu . 15

    CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƯỢC THÔNG TIN CỦA CÔNG DÂN.
    . 16
    2.1 Những vấn đề chung về quyền được thông tin của công dân 16
    2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thể hiện thông tin 16
    2.1.2 Khái niệm, đặc điểm quyền được thông tin của công dân . 21
    2.1.3 Nội dung quyền được thông tin của công dân 28
    2.1.4 Giới hạn của quyền được thông tin của công dân . 34
    2.1.5 Các biện pháp pháp lý bảo đảm quyền được thông tin của công dân . 37
    2.2. Các văn bản pháp luật quốc tế về quyền được thông tin của công dân . 46
    2.3 Vai trò và ý nghĩa của quyền được thông tin của công dân 49
    2.3.1 Quyền được thông tin của công dân là điều kiện thực hiện và bảo vệ quyền
    con người, quyền công dân khác 50
    2.3.2 Quyền được thông tin của công dân có tác động mạnh mẽ đến sự ổn định
    của nền chính trị của các quốc gia 53
    2.3.3 Quyền được thông tin của công dân đối với việc đảm bảo cho hoạt động
    của nhà nước công khai, minh bạch và đấu tranh phòng chống tham nhũng . 57
    2.3.4 Quyền được thông tin của công dân có mối quan hệ với chủ quyền nhân
    dân và việc phát triển nền dân chủ của các quốc gia 59
    2.3.5 Quyền được thông tin của công dân với việc xây dựng nhà nước pháp quyền 60
    2.4 Lịch sử phát triển quyền được thông tin của công dân 62
    2.4.1 Quá trình phát triển quyền được thông tin của công dân ở các quốc gia . 62
    2.4.2 Quá trình phát triển quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam . 66
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 70
    CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐƯỢC THÔNG TIN CỦA
    CÔNG DÂN VÀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYỀN ĐƯỢC THÔNG TIN CỦA
    CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NA
    Y . 71
    3.1 Thực trạng pháp luật về quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam
    hiện nay 72
    3.1.1 Thực trạng pháp luật về quyền tìm kiếm thông tin của công dân . 72
    3.1.2 Thực trạng pháp luật về quyền tiếp nhận thông tin của công dân 78
    3.1.3 Thực trạng pháp luật về các biện pháp bảo đảm quyền được thông tin của
    công dân 84
    3.1.4 Đánh giá các quy định của pháp luật về quyền được thông tin của công dân
    ở Việt Nam 91
    3.2 Thực tiễn thực hiện quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam hiện nay 94
    3.2.1 Thực tiễn thực hiện quyền tìm kiếm thông tin của công dân . 94
    3.2.2 Thực tiễn thực hiện quyền tiếp nhận thông tin của công dân 102
    3.2.3 Thực tiễn thực hiện các biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện quyền được
    thông tin của công dân 116
    3.2.4 Đánh giá về việc thực hiện quyền được thông tin của công dân 119
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 122
    CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐƯỢC THÔNG TIN CỦA
    CÔNG DÂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN ĐƯỢC
    THÔNG TIN CỦA CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
    123
    4.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quyền được thông tin của công dân và
    các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền được thông tin của công dân 123
    4.1.1 Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về quyền được thông tin của công dân ở Việt
    Nam . 123
    4.1.2 Nhận thức của toàn xã hội về quyền được thông tin của công dân được
    nâng cao 123
    4.1.3 Quá trình toàn cầu hóa đặt ra yêu cầu hoàn thiện pháp luật về quyền được
    thông tin của công dân 125
    4.1.4 Sự tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin và sự phát triển
    nhanh chóng các phương tiện truyền thông . 127
    4.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền được thông tin của công
    dân và các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền được thông tin của công dân
    ở Việt Nam . 131
    4.3. Nội dung cơ bản của dự thảo Luật tiếp cận thông tin của Việt Nam và một số ý
    kiến về dự thảo Luật . 132
    4.4. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền
    được thông tin của công dân ở Việt Nam hiện nay . 134
    4.4.1 Hoàn thiện pháp luật về quyền được thông tin của công dân 134
    4.4.2 Hoàn thiện các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền được thông tin của công
    dân 138
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 . 143
    KẾT LUẬN 145
    NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ . 148
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 149
    PHẦN PHỤ LỤC
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài

    Thông tin có tầm quan trọng và dần được khẳng định qua lịch sử và quá trình
    phát triển của xã hội. Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công
    nghệ thông tin, loài người bước sang một xã hội văn minh mới được gọi là xã hội
    thông tin. Thông tin đã ảnh hưởng sâu sắc trong mọi mặt của đời sống, từ kinh tế, văn
    hóa, xã hội, chính trị, đến việc đảm bảo các quyền cơ bản của con người với nhiều
    hình thức hiện đại, đa chiều vì thông tin cung cấp cho người khác thì nó không mất đi
    mà lại tăng lên giá trị. Trong lĩnh vực chính trị - xã hội, thông tin cũng đóng vai trò
    then chốt trong việc đánh giá mức độ dân chủ, công bằng của một quốc gia. Quốc gia
    nào có sự trao đổi thông tin hai chiều giữa nhà nước và người dân càng nhiều, càng
    thực chất thì dân chủ được thực hiện càng hiệu quả và mang đến công bằng trong xã
    hội nhiều hơn.
    QĐTT của công dân là một trong các quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm
    quyền dân sự - chính trị, được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế như Tuyên ngôn
    thế giới về quyền con người1 năm 1948, Công ước quốc tế về các quyền dân sự và
    chính trị năm 1966, Công ước của Liên hiệp quốc về chống tham những mà nhà nước
    Việt Nam đã trân trọng ghi nhận và tham gia là thành viên.
    Thực tế cho thấy, QĐTT là một trong những công cụ pháp lý quan trọng để làm
    sạch và năng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, phòng chống tham nhũng
    và dân chủ hóa xã hội. Chính vì vậy, chỉ trong khoảng ba thập niên vừa qua, nhiều
    quốc gia đã ban hành các văn bản pháp luật riêng về quyền được thông tin, điều này
    cho thấy sự quan tâm và ủng hộ đặc biệt rộng rãi của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
    Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này tại các quốc gia trên thế giới có sự khác nhau. Đã
    có những quốc gia có sự phát triển QĐTT mạnh mẽ, cũng có những quốc gia còn trì
    trệ, thụ động. Đối với những quốc gia mà ở đó tiếp tục duy trì sự “bí mật” thông tin, tất
    yếu sẽ dẫn đến tham nhũng, bất bình đẳng xã hội. Nếu công dân trong một đất nước
    không biết những gì đang diễn ra trong xã hội thì họ không thể giám sát hay tham gia
    ý kiến, và đây sẽ không thể là tiền đề của một nền dân chủ. Với những đất nước mà
    nạn tham nhũng tràn lan, thì hạn chế QĐTT hay duy trì bí mật là một cứu cánh của
    những người có chức có quyền. Theo nhận định của Amartya Sen2, người đã đoạt giải
    Nobel về kinh tế năm 1998, thì hầu như không có tình trạng đói kém ở những quốc gia
    dân chủ và tự do thông tin.
    1 Khoản 2 Điều 19 của Tuyên ngôn thế giới về quyền con người quy định: “Mọi người đều có quyền tự do ngôn
    luận. Quyền này bao gồm tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt thông tin, ý kiến, không phân biệt lĩnh vực,
    hình thức tuyên truyền bằng miệng, bằng bản viết, in hoặc dưới hình thức nghệ thuật, thông qua bất kỳ phương
    tiện thông tin đại chúng nào tuỳ theo sự lựa chọn của họ".
    Vì vậy, QĐTT đã trở thành một nhu cầu bức thiết trong xã hội hiện đại ngày
    nay. Một trong những cách thức hữu hiệu nhất mà lãnh đạo của nhiều quốc gia đang
    tìm mọi cách để phát triển đất nước, cải thiện tình hình dân chủ trong xã hội là quy
    định về QĐTT trong các văn bản pháp luật, vì quy định này sẽ tạo hành lang pháp lý
    để bảo vệ các quyền khác trong tiến trình xây dựng xã hội dân chủ.
    Bên cạnh những tác động tích cực trên, trong một chừng mực nào đó, QĐTT
    cũng tạo ra những ảnh hưởng bất lợi nhất định đối với sự ổn định và phát triển kinh tế,
    chính trị, xã hội của đất nước khi một số người lợi dụng quyền này để đưa ra các thông
    tin thiếu tính chính xác, không trung thực, vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà
    nước và quyền riêng tư, và người tiếp nhận thông tin bị ảnh hưởng theo những thông
    tin đã tiếp nhận.
    Ở Việt Nam, QĐTT của công dân đã được thể hiện trong nhiều chủ trương,
    chính sách của Đảng và Nhà nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
    lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 đã khẳng định bảo đảm QĐTT của công dân. Thể chế
    hóa đường lối của Đảng, Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền được
    thông tin . theo quy định của pháp luật” (Điều 69)3. Gần đây, Nghị quyết Hội nghị lần
    thứ Ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của
    Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đã đề ra nhiệm vụ nghiên
    cứu ban hành Luật bảo đảm QĐTT của công dân và coi đây là một trong các biện pháp
    phòng, chống tham nhũng của Đảng, Nhà nước. Trong thực tiễn, việc thực hiện QĐTT
    của công dân đã đạt được những kết quả bước đầu, tuy nhiên xuất phát từ nhiều lý do
    khác nhau như thể chế chưa hoàn thiện, nhận thức của xã hội về QĐTT chưa được
    nâng cao, việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập . do vậy việc thực hiện QĐTT ở
    nước ta chưa đạt được những kết quả như mong muốn.
    Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến QĐTT của công dân và chỉ thực sự
    phát triển mạnh từ năm 2008 đến nay khi Luật Tiếp cận thông tin được đưa vào
    chương trình xây dựng luật của Quốc hội. Những công trình này đã đề cập đến một số
    khía cạnh về QĐTT trên những phương diện và phạm vi khác nhau như thực trạng
    pháp luật về tiếp cận thông tin ở Việt Nam, những nội dung cơ bản QĐTT ở nước
    ngoài, những giới hạn của QĐTT, những kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực
    hiện luật tiếp cận thông tin ở các quốc gia, tính cấp thiết của việc ban hành Luật tiếp
    cận thông tin ở Việt Nam hiện nay . Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào
    nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ về cơ sở lý luận QĐTT, về pháp
    luật và thực tiễn thực hiện QĐTT, nhất là thực tiễn trong một số lĩnh vực của hoạt
    động quản lý nhà nước. Những vấn đề về QĐTT của công dân chưa được làm rõ như:
    thông tin, đặc điểm của thông tin do nhà nước quản lý; đặc điểm của QĐTT; nội hàm
    của QĐTT và mối quan hệ giữa các quyền cấu thành nội hàm; các biện pháp pháp lý
    Trong Hiến pháp 1992 sửa đổi 2013 quy định tại Điều 25: “Công dân có quyền tiếp cận thông tin ”
    đảm bảo QĐTT, vai trò của QĐTT trong việc bảo vệ các quyền khác, trong nhà nước
    pháp quyền và nền dân chủ của các quốc gia; đánh giá thực tiễn thực hiện QĐTT; các
    yếu tố tác động đến sự cần thiết, định hướng hoàn thiện pháp luật và việc thực hiện
    QĐTT của công dân ở Việt Nam.
    Như vậy, cho đến nay, vẫn chưa có một công trình khoa học nào ở cấp độ tiến sỹ
    nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện về QĐTT của công dân ở Việt
    Nam hiện nay.
    Vì những lý do trên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và cơ bản về QĐTT
    của công dân là hoàn toàn cấp thiết, và đó là lý do tác giả quyết định lựa chọn đề tài:
    Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam hiện nay” làm
    luận án tiến sĩ.
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
    2.1 Mục đích nghiên cứu
    Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và thực
    trạng việc thực hiện QĐTT của công dân ở Việt Nam, từ đó đưa ra các đề xuất, giải
    pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và các biện pháp bảo đảm QĐTT trong điều kiện
    nước ta hiện nay.
    2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
    Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau:
    - Đưa ra hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về QĐTT của công dân, trên cơ sở phân
    tích khái niệm, đặc điểm và các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện quyền này.
    - Khảo sát thực tiễn trong nước và một số nước khác, sau đó đánh giá, kết luận
    thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về QĐTT của công dân ở nước ta với
    những ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục.
    - Đề xuất các phương hướng, kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật về QĐTT của
    công dân trên cơ sở phân tích thực trạng, nhu cầu khách quan và quan điểm hoàn
    thiện.
    3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
    3.1 Phạm vi nghiên cứu

    QĐTT là đề tài liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau như công dân Việt Nam,
    người nước ngoài, người không quốc tịch, tổ chức, tuy nhiên, trong phạm vi luận án
    này chỉ tập trung nghiên cứu QĐTT của công dân mà không đề cập đến QĐTT của các
    chủ thể khác.
    QĐTT là đề tài nghiên cứu rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, tuy
    nhiên tác giả chỉ tập trung phân tích những nội dung cơ bản nhất về QĐTT của công
    dân trong một số lĩnh vực mà QĐTT thể hiện rõ nét nhất, đó là lĩnh vực thông tin
    truyền thông; tài chính, ngân hàng; thương mại; tài nguyên, môi trường; thủ tục hành
    chính; và hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
    QĐTT được quy định bởi các tuyên ngôn, điều ước quốc tế và khu vực, các văn
    kiện của Đảng, quy định pháp luật, tuy nhiên, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các
    quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện quyền này ở Việt Nam từ 1992 đến nay
    vì đây là giai đoạn mà QĐTT của công dân được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp
    1992.
    Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các nguồn tài liệu của một số
    nước để so sánh, đối chiếu như Thụy Điển, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc . Vì
    đây là những quốc gia mà QĐTT tương đối phát triển và ở nhiều thể chế chính trị khác
    nhau.
    3.2 Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của Luận án là lý thuyết và thực tiễn thực hiện QĐTT của
    công dân ở Việt Nam, gồm những vấn đề sau:
    - Phân tích các quan điểm hiện nay về thông tin và QĐTT, đưa ra khái niệm, đặc
    điểm, nội dung và ý nghĩa của QĐTT của công dân; các thành tố tạo nên bảo các biện
    pháp pháp lý đảm bảo việc thực hiện các QĐTT của công dân; làm rõ mối quan hệ
    giữa QĐTT với các quyền tự do công dân khác.
    - Làm sáng tỏ luận điểm: QĐTT của công dân là quyền cơ bản của công dân, có
    vị trí quan trọng trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay; là một
    trong những lĩnh vực quyền thể hiện giá trị xã hội cao vì là cơ sở để bảo vệ các quyền
    công dân khác; là “công cụ” phòng chống tham nhũng hiệu quả.
    - Phân tích thực trạng pháp luật về QĐTT của công dân trong một số lĩnh vực,
    đánh giá các thành tựu cũng như những hạn chế trong việc thực hiện quyền này.
    - Xây dựng, củng cố quan điểm về bảo đảm QĐTT trong điều kiện phát huy dân
    chủ và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; đề xuất những giải pháp cụ thể
    trong hệ thống tăng cường hiệu quả bảo đảm QĐTT của công dân phù hợp với công
    cuộc đổi mới kinh tế, chính trị của đất nước và hội nhập quốc tế. Những kết luận trong
    luận án là những kiến nghị góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và pháp lý về QĐTT.
    4. Dự kiến kết quả nghiên cứu
    Là một công trình nghiên cứu chuyên sâu, kết quả nghiên cứu sẽ là sự bổ sung
    quan trọng về lý luận cũng như thực tiễn vào việc đáp ứng QĐTT của công dân ở Việt
    Nam hiện nay. Do đó, công trình có giá trị tham khảo đối với sinh viên đại học và cao
    học luật, phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy pháp luật cũng như một số
    chuyên ngành liên quan ở các trường đại học. Trong một chừng mực nhất định, luận
    án được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy các môn
    học liên quan đến hoạt động của nhà nước, công dân và quyền tự do của công dân.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...