Tiểu Luận quy trình và nghiệp vụ khai hải quan hàng xuất nhập khẩu bằng container trong vận tải biển tại công

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦU
    Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra sôi động khắp hành tinh, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và Thế Giới, thì Hàng hải trở thành hoạt động không thể thiếu của các Doanh Nghiệp.
    Muốn hoạt động Ngoại Thương có hiệu quả thì các Doanh Nghiệp cần có chuyên gia giỏi nghiệp vụ Hàng hải. Và hôm nay tôi xin đi sâu vào một phần của nghiệp vụ Ngoại Thương là: “QUY TRÌNH VÀ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER TRONG VẬN TẢI BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS”.
    Với những mục têu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút vốn đầu tư của Nước Ngoài, phát triển du lịch và giao thương Quốc Tế, đảm bảo quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Hải Quan Việt Nam đã luôn thực hiện theo khẩu hiệu mà mình đã đặt ra:
    “ Thuận lợi, Tận tụy, Chính xác “
    Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót do trình độ còn hạn chế , kinh nghiệm đánh giá thực tế chưa sâu sắc và đầy đủ hơn nữa là kiến thức trong lĩnh vực này quá rộng ,vì thế em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của quý thầy cô và quý anh chị tại Công ty.








    PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
    CHƯƠNG I: SƠ LƯỢC VỀ CONTAINER:
    1. Khái niệm container :(công ten nơ)
    · Container hóa là hệ thống vận chuyển hàng hóa đa phương thức sử dụng các Container theo tiêu chuẩn ISO để có thể sắp xếp trên các tàu côngtenơ, toa xe lửa hay xe tải chuyên dụng. Có ba loại độ dài tiêu chuẩn của côngtenơ là 20 ft (6,1 m), 40 ft (12,2 m) và 45 ft (13,7 m).
    · Sức chứa Container (của tàu, cảng v.v.) được đo theo TEU (viết tắt của twenty-foot equivalent units trong tiếng Anh, tức "đơn vị tương đương 20 foot").
    · TEU là đơn vị đo của hàng hóa được côngtenơ hóa tương đương với một côngtenơ tiêu chuẩn 20 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao) (khoảng 39 m³ thể tích).
    · Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), container hàng hóa (freight container) là một công cụ vận tải có những đặc điểm sau:
    a. Có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử dụng lại;
    b. Được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương thức vận tải, mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường;
    c. Được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác;
    d. Được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container;
    e. Có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1 mét khối (35,3 ft khối).
    · Thực tế thường hay gặp thuật ngữ container tiêu chuẩn quốc tế (ISO container), đó là những container hàng hóa (như nêu trên) tuân theo tất cả các tiêu chuẩn ISO liên quan về container đang có hiệu lực tại thời điểm sản xuất container.



    2. Các đặc điễm của container:
    a. Kích thước container
    Container 40ft là loại container tiêu chuẩn thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Loại dài hơn cũng dần phổ biến, đặc biệt là ở Bắc Mỹ. Những loại ngắn hơn (chẳng hạn như loại 10ft) ngày càng ít được sử dụng.


    b. Phân loại container
    Ø Các loại container đường biển được chia thành hai nhóm chính: theo tiêu chuẩn và không theo tiêu chuẩn ISO. Loại không theo tiêu chuẩn có thể tương tự container ISO về hình dáng kích thước, nhưng không được sử dụng rộng rãi và nhất quán do không được tiêu chuẩn hóa.

    Ø Đây, chúng ta chỉ xem xét các loại container theo tiêu chuẩn ISO (ISO container). Theo tiêu chuẩn ISO 6346 (1996), container đường biển bao gồm một số loại chính sau:
    1. Container bách hóa (General purpose container)
    2. Container hàng rời (Bulk container)
    3. Container đặc thù (Named cargo container)
    4. Container nhiệt (Thermal container)
    5. Container hở mái (Open-top container)
    6. Container mặt bằng (Platform container)
    7. Container bồn (Tank container)


    c. Ký mã hiệu container
    Trên container có rất nhiều ký mã hiệu bằng chữ và bằng số thể hiện những ý nghĩa khác nhau. Tiêu chuẩn hiện hành quy định đối với các ký mã hiệu này là ISO 6346:1995, theo đó, các ký mã hiệu này chia thành những loại sau:
    1. Hệ thống nhận biết (identification system)
    2. Mã kích thước và mã loại (size and type codes)
    3. Các ký hiệu khai thác (operational markings)


    Y Ngoài ra, trên vỏ container còn các ký mã hiệu khác như:
    1. Biển chứng nhận an toàn CSC
    2. Biển Chấp nhận của hải quan
    3. Ký hiệu của tổ chức đường sắt quốc tế UIC
    4. Logo hãng đăng kiểm
    5. Test plate (của đăng kiểm)
    6. Tên hãng (Maersk, MSC ), logo, slogan (nếu có)
    7. Mác hãng chế tạo (CIMC, VTC )
    d. Cấu trúc container
    · Container có nhiều loại, mỗi loại có một hoặc một số đặc điểm cấu trúc đặc thù khác nhau (tuy vẫn tuân theo tiêu chuẩn để đảm bảo tính thống nhất và tính thuận lợi cho việc sử dụng trong vận tải đa phương thức). Dưới đây sẽ xem xét cấu trúc của loại container phổ biến để có khái niệm chung nhất.

    · Về cơ bản container bách hóa (General Purpose Container) là khối hộp chữ nhật 6 mặt gắn trên khung thép (frame). Có thể chia thành các bộ phận chính sau:

    1. Khung (Frame)
    2. Khung đáy và mặt sàn (Base Frame)
    3. Khung mái và mái
    4. Khung dọc và vách dọc
    5. Khung mặt trước và vách mặt trước
    6. Khung mặt sau và cửa
    7. Góc lắp ghép (Corner Fittings)





    CHƯƠNG II: KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ HẢI QUAN HÀNG CONTAINER, XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN:
    I. HẢI QUAN:
    1. Khái niệm Hải Quan:

    § Hải quan là cơ quan nhà nước có chức năng điều tiết về lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, thu thuế và chống buôn lậu. Ðể làm được chức năng của mình, hải quan phải có thủ tục, phải đề ra nguyên tắc, địa điểm và thời hạn thực hiện các thủ tục đó.
    § Hải quan Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã trải qua những thời kỳ hoạt động theo chỉ thị, theo quyết định, theo pháp lệnh và từ ngày 29/6/2001 trở đi, theo Luật hải quan đã được thông qua.

    2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan

    · Một là: Hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
    · Hai là: hàng hóa, phương tiện vận tải được thông qua sau khi làm thủ tục hải quan
    · Ba là: thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
    · Bốn là: Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

    3. Nhiệm vụ của mọi người khi làm thủ tục hải quan

    Ø Người khai hải quan phải:
    Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
    Ðưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
    Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

    Ø Công chức hải quan phải:
    Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan
    Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
    Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
    Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải

    4. Ðịa điểm làm thủ tục hải quan:

    o Ðịa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở hải quan cửa khẩu được thành lập tại các cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ.
    o Trụ sở hải quan ngoài cửa khẩu được thành lập ở khu vực do Thủ tướng quy định.
    o Ðịa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh là trụ sở hải quan nơi phương tiện đó xuất nhập cảnh

    5. Thời hạn khai và nộp tờ khai

    Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong thời hạn sau đây:

    - Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
    - Hàng hóa xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
    - Hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
    - Hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người nhập cảnh đến cửa khẩu.
    - Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi hàg hóa, phương tiện vận tải tới cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi hàng hóa, phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng.
    - Phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải đã đến vị trí đón trả hoa tiêu và 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
    - Phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh.
    - Phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng để xuất cảnh

    6. Công chức hải quan phải:

    § Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.
    § Sau khi người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục hải quan, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải được quy định như sau:
    Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất.
    Chậm nhất là 02 ngày ngày làm việc cho đến 08 ngày làm việc. Ðối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
    Việc kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách.


    II. HỒ SƠ HẢI QUAN:
    1. Hồ sơ đối với hàng xuất khẩu, chủ hàng phải nộp:

    Ø Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu.
    Ø Bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại.
    Ø Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
    Ø Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mà trong trường hợp cần thiết Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan quy định;
    Ø Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.

    2. Hồ sơ đối với hàng nhập khẩu, chủ hàng phải nộp:

    v Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
    v Hóa đơn thương mại
    v Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng.
    v Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
    v Bản sao vận đơn.
    v Bản kê chi tiết hàng hoá đối với lô hàng có nhiều chủng loại.
    v Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
    v Giấy xác nhận đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa của tổ chức giám định hàng hóa hoặc giấy thông báo của nhà nước về việc miễn kiểm tra về chất lượng ở cấp nhà nước.
    v Chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể.
    Ä Trường hợp được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận, người khai hải quan được nộp chậm các chứng từ sau đây:

    a. Giấy chứng nhận xuất xứ - được nộp chậm không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
    b. Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (trừ tờ khai hải quan) không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

    Ngoài ra, đối với các hàng hóa khác, hồ sơ hải quan cũng suy từ hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu để quy định.

    III. Một vài công ước quốc tế liên quan

    - Hiệp định tính trị giá GATT/WTO
    - Ðối với hàng nhập khẩu, trị giá được xác định theo 06 (sáu) phương pháp sau:
    1) Trị giá giao dịch.
    2) Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt.
    3) Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự.
    4) Phương pháp trị giá khấu trừ.
    5) Phương pháp trị giá tính toán.
    6) Phương pháp dự phòng.






    PHẦN II:TÌM HIỂU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS
    CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS
    I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Marine Sky Logistics
    1. Sự hình thành
    Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự giao thương giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển. Đồng thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện và chứng minh vai trò quan trọng của mình trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương.
    Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc ra đời của các công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết. Công ty TNHH Marine Sky Logistics cũng là một trong số đó.
    Tên giao dịch Tiếng Việt : Công ty TNHH Marine Sky Logistic
    Tên giao dịch quốc tế : MARINE SKY LOGISTICS CO.LTD
    Ngày thành lập : 08/01/2008
    Mã số thuế : 0310964526
    Biểu tượng của công ty :
    Vốn điều lệ : 9.000.000.000 VND
    Văn phòng chính : Số 812/1, đường Trường Chinh, QuậnTân Bình,Thành Phố Hồ Chí Minh
    Điện thoại : (848) 38114857
    Fax : (848) 38114836
    Email : <a class="__cf_email__" href="http://www.cloudflare.com/email-protection" data-cfemail="89e0e7efe6c9e4e8fbe0e7ecfae2f0a7eae6e4a7ffe7">[email protected]<script type="text/javascript">
    (function(){try{var s,a,i,j,r,c,l,b=document.getElementsByTagName("script");l=b[b.length-1].previousSibling;a=l.getAttribute(data-cfemail);if(a){s=;r=parseInt(a.substr(0,2),16);for(j=2;a.length-j;j+=2){c=parseInt(a.substr(j,2),16)^r;s+=String.fromCharCode(c);}s=document.createTextNode(s);l.parentNode.replaceChild(s,l);}}catch(e){}})();

    Website : http://www.marinesky.com.vn
    Chủ doanh nghiệp : Lê Tuấn Phương
    Lĩnh vực hoạt động chính : Vận tải và giao nhận hàng hóa
    2. Quá trình phát triển :
    Công ty TNHH Marine Sky là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập phù hợp với pháp luật Việt Nam. Công ty luôn hoạt động theo slogan : “hãy để chúng tôi nói lên sự uy tín của bạn”. Chính vì thế, tuy mới thành lập nhưng công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn lựa.
    Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý giao nhận vận tải quốc tế, vận tải nội địa, dịch vụ khai thuê hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác, Với sự tận tâm và lòng nhiệt tình, mọi thành viên trong công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng, để hướng đến mục tiêu trở thành cầu nối hiệu quả giữa công ty với các đại lí, các đối tác nước ngoài và khách hàng. Công ty luôn nổ lực nâng cao chất lượng các dịch vụ để tạo được lòng tin và sự ủng hộ của khách hàng.
    Ngày 10/02/2010, công ty chính thức trở thành hội viên hợp tác của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận - FIATA (International Federation of Freight Forwarders Associations). Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thành lập năm 1926 là tổ chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị, tự nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như Hội đồng kinh tế xã hội liên hiệp quốc (ECOSOC), Ủy ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE), Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) .
    Những thành quả đạt được hôm nay cho thấy công ty đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn, kết hợp giữa đầu tư và am hiểu thị trường .Vì vậy, công ty đã đạt được mục tiêu đề ra:
    - Đảm bảo và phát triển nguồn vốn.
    - Nâng cao doanh thu nhằm đạt được lợi nhuận cao.
    - Nâng cao chất lượng cuộc sống của công nhân viên.
    - Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
    II. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty :
    1. Chức năng
    Phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu chứng từ liên quan, chứng từ phát nhanh.
    Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước các phương tiện vận tải (ô tô, tàu biển, máy bay, xà lan, container ) thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa nói trên như : việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng đó cho người chuyên chở để chuyên chở đến nơi quy định.
    Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vấn đề giao nhận, vận tải kho hàng và các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
    Tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau.
    Làm đại lý cho các hãng tàu, hãng hàng không trong và ngoài nước, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu
    2. Nhiệm vụ
    Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng mà công ty đề ra.
    Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
    Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi giao hàng hóa và đảm bảo hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của mình.
    Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lí tài chính, tài sản các chế độ chính sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo chế độ tự chủ, chăm lo đời sống, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
    3. Phạm vi hoạt động
    Hiện tại công ty đã ký hợp đồng liên kết với nhiều hãng tàu lớn như OOCL, APL, MOL, EVERGREEN, MAERKS, CMA, VN AIRLINE, JETSTAR, DHL, FEDEX . Dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường biển của công ty được khách hàng đánh giá là đáng tin cậy trên thị trường. Đặc biệt, công ty thường xuyên vận chuyển hàng hoá bằng container tuyến Châu Âu, Châu Á .
    3.1. Dịch vụ giao nhận vận tải đường biển
    Thực hiện các công việc giao nhận hàng nguyên container (FCL – Full container loaded), hàng lẻ (LCL – Less than container loaded) bằng đường biển, làm đại lý hãng tàu nước ngoài, làm thủ tục cho các tàu cập cảng, rời cảng và đảm nhiệm thêm một số dịch vụ nhằm tạo quy trình công việc khép kín như dịch vụ khai thuê hải quan cho hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, dịch vụ vận chuyển hàng container bằng đường bộ, mua bảo hiểm hàng hóa, thuê giám định .


    3.2. Dịch vụ vận tải hàng không
    Thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, khai thuê hải quan, bảo hiểm
    3.3. Dịch vụ vận tải đường bộ
    Thực hiện gom nhiều lô hàng lẻ của các chủ hàng khác nhau và xếp chung vào container để vận chuyển đi nước ngoài, trucking nội địa, (port to port, door to door ) đóng gói hàng hoá, khai thuê hải quan, tư vấn khách hàng .
    3.4. Dịch vụ khai thuê thủ tục hải quan
    Một số doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu xuất khẩu theo điều kiện Incoterms, họ tìm đến công ty chỉ để yêu cầu khai thuê hải quan, và công ty cũng đã sẵn sàng thực hiện. Do đó, dịch vụ này cũng được xem là một mảng hoạt động của công ty. Tuy nhiên, lượng nhu cầu này rất ít, và doanh thu cũng không cao.
    Ngoài ra công ty còn là mô phỏng của mô hình xúc tiến thương mại, tư vấn xuất nhập khẩu nhằm bước đầu tạo liên kết chuỗi cung ứng trong tiêu chí hình thành một công ty logistics đúng nghĩa.
    III. Tình hình tổ chức kinh doanh
    1. Bộ máy quản lý của công ty
    Marine Sky là một công ty chuyên về dịch vụ, với số lượng nhân sự ít nhưng tất cả đều liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được phân bổ một nhiệm vụ rõ ràng cụ thể và kết nối công việc của từng người thành một quy trình hoạt động. Hoạt động từng thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của giám đốc với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản mà hoạt động rất hữu ích.





    T Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Marine Sky Logistics :

    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]GIÁM ĐỐC


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]PHÓ GIÁM ĐỐC

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]TRUCKING

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]KINH DOANH

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]HẢI QUAN

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]BỘ PHẬN HỖ TRỢ : MARKETING, IT, CUSTOMER CARE


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]LOGISTICS


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


















    2. Mối quan hệ giữa các phòng ban :
    2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận :
    Giám đốc: Quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc cùng với phó giám đốc bàn bạc, đề ra phương hướng, mục tiêu và cách thực hiện các hoạt động của công ty trong thời gian dài hạn và ngắn hạn.
    Phó giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, phó giám đốc cũng là người kiêm luôn bộ phận nhân sự, nghĩa là phó giám đốc cũng là người quản lý nhân viên, tuyển dụng hay sa thải nhân viên, đề ra các chế độ lương thưởng cho nhân viên sau khi đã thông qua ý kiến của giám đốc.
    Trợ lý giám đốc: quản lý thời gian biểu công tác tại công ty, thừa hành quyết định của ban giám đốc, quản lý kỷ luật, tâm sinh lý, yêu cầu công việc của nhân viên, là người soạn thảo hợp đồng và phát ngôn chính của công ty.
    Phòng kinh doanh: Chức năng chính của phòng là liên hệ đến các khách hàng có nhu cầu sử dụng đến các dịch vụ làm hàng xuất khẩu, hoặc làm hàng nhập khẩu của công ty. Liên hệ đến các hãng tàu, hãng hàng không, khu vực kho bãi để tìm ra đối tác thực hiện lô hàng, đồng thời dựa vào giá cước của hãng tàu đưa ra để tiến hành làm hàng.
    Phòng chứng từ và kế toán: Chức năng chính của phòng là làm các chứng từ theo yêu cầu của đơn hàng, tiến hành thu gom chứng từ sau khi đã hoàn thành một lô hàng, thanh toán và giải quyết công nợ, khai báo thuế, thống kê, báo cáo tài chính định kỳ. Tham mưu cho phó giám đốc sử dụng các nguồn vốn và huy động vốn đạt hiệu quả cao, kiểm tra và thực hiện các chế độ chính sách về tài chính, quản lý, tổ chức và sử dụng lao động hợp lý.
    Phòng trucking: tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vận chuyển nội điạ, thuê kho bãi, kết hợp với phòng sale để tiến hành làm hàng port to door hoặc door to door. Khai thác thị trường nội địa gồm tuyến xe tải, xe lửa, xe đầu kéo, xà lan
    Phòng hải quan: nhiệm vụ chính là thông quan lô hàng xuất nhập, tư vấn thuế hàng hóa xuất nhập, lên tờ khai, lấy hàng, bố trí kiểm dịch, giám định hàng hóa, giám sát hàng hóa, bố trí làm hàng, xếp dỡ,

    2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban:
    Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ như trên nên việc giữ thông tin liên lạc giữa các phòng ban rất kịp thời. Việc phối hợp giữa các phòng ban cũng diễn ra tương đối nhịp nhàng và có hiệu quả vì mặc dù phân chia phòng ban rõ ràng, nhưng khi hoạt động, các nhân viên lại có thể làm đan xen, một nhân viên sales có thể thực hiện luôn tất cả các khâu của việc làm lô hàng mà mình đã đảm nhiệm.
    2.3. Tình hình nhân sự:
    Ổn định tổ chức, cải tổ bộ máy hoạt động của đơn vị, coi trọng yếu tố con người có năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất để phân công bố trí công việc hợp lý có năng suất cao và hiệu quả tốt là mối quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo. Từ điểm xuất phát ban đầu, công ty Marine Sky Logistics có khoảng 22 lao động. Qua nhiều đợt tinh giảm biên chế số lao động thiếu trình độ, kết hợp với sự tuyển chọn nhiều lao động trẻ có năng lực, đạo đức, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ để có thể tham gia quản lý và điều hành các hoạt động có hiệu quả hơn, đến nay đội ngũ số cán bộ, công nhân viên của công ty là 14 người trong đó 4 người trình độ cao đẳng và 10 người trình độ đại học với kinh nghiệm làm việc là 2 – 5 năm (lương trung bình của công ty khoảng 3,5 – 7 triệu đồng chưa tính phụ cấp).
    Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ lao động, tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng cùng với tinh thần đoàn kết chặt chẽ đã làm cho uy tín của công ty ngày càng được nâng cao rộng rãi.
    2.4. Guồng quay hoạt động tại công ty :
    Nhân viên marketing sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường hàng hóa, lên danh sách khách hàng sơ bộ, song song đó là nhân viên IT sẽ quảng bá, truyền tin trên online company và các diễn đàn cùng ngành Sau đó, nhân viên kinh doanh tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận nhu cầu xuất hoặc nhập khẩu của đại lý, khách hàng có nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý, khách hàng, đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng không để có giá cước tốt nhất cho khách hàng (nếu là hàng sea, air), nếu khách hàng chỉ có nhu cầu trucking nội địa hoặc khai hải quan thì nhân viên kinh doanh bàn giao lại cho hai phòng ban đó Sau đó tiến hành xem xét và báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao nhận. Trợ lý giám đốc sẽ lên lịch làm hàng, bố trí nhân viên giao nhận làm hàng. Sau khi hoàn thành, nhân viên giao nhận thu hồi biên bản làm hàng có xác nhận của ba bên, trả lại cho phòng chứng từ tiến hành lên debit note và thanh toán lô hàng. Sau mỗi lô hàng, nhân viên care của công ty sẽ lên kế hoạch chăm sóc khách hàng, trình bày cho trợ lý và phó giám đốc, nhằm tìm ra phương pháp hậu mãi tốt nhất.

    III. Nghiên cứu đánh giá loại hình kinh doanh của công ty :
    1. Đại lý hãng tàu:
    Tính đến cuối năm 2011 công ty đã là đại lý hai hãng tàu nước ngoài:
    - Seaways Shipping Limited là một hãng tàu lớn và có uy tín của Ấn Độ, Seaways Shipping cung cấp dịch vụ đi các tuyến: Nhavasheva, Dubai, Calautta, Tuticorin, Cochin, Chitagong các tuyến này nằm ở Ấn Độ. Ngoài ra còn có một số tuyến ở vùng trung đông.
    - Federated Shipping Limited: hãng tàu của Singapore đi các tuyến Inchon (Hàn Quốc), Qingdao (Trung Quốc), Bangkok (Thái Lan), Portklang (Malaysia) .
    Các hãng tàu này sẽ cung cấp cho công ty mức giá gọi là tariff (giá thị trường) và Marine Sky Logistics chào khách hàng với giá này, khi khách hàng đồng ý với giá mà công ty đã chào thì nhân viên booking sẽ book trên tàu feeder của các shipping lines có khai thác feeder operation, để vận chuyển đến các cảng trung chuyển mà các tàu mẹ sẽ nhận hàng như: Singapore, Portklang, Hong Kong để chuyển tải sang tàu mẹ và tiếp tục vận chuyển hàng đến cảng đích.
    2. Forwarder:
    Ban đầu công ty thành lập lĩnh vực kinh doanh là dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ khai hải quan và dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa nên đây chính là chức năng hàng đầu của công ty và đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác nhờ vào đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, tận tâm trong công việc.
    Công ty thực hiện dịch vụ hải quan đối với hàng xuất và hàng nhập với sự ủy thác của khách hàng:
    - Đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở, công ty hoạt động như cầu nối giữa người gửi hàng và người nhận hàng, công ty nhận ủy thác từ người xuất nhập khẩu để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho theo hợp đồng ủy thác.
    - Thực hiện việc gom hàng, trong vận tải bằng container thì việc gom hàng là không thể thiếu, nhằm gom những lô hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm giá cước.
    - Đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người trực tiếp ký kết hợp đồng chuyên chở với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng từ nơi này đến nơi khác, ngay cả dịch vụ giao door to door cũng được công ty đảm nhiệm.
    - Công ty kinh doanh 2 loại hình này thực sự có mối kết hợp hoàn hảo giữa hai bên, thay vì phải mua cước tàu chuyên chở cho lô hàng làm dịch vụ thì kết hợp với việc làm đại lý cho hãng tàu công ty sẽ có nhiều thuận lợi hơn về giá cả khi mua chỗ trên tàu, từ đó công ty thuận lợi hơn trong quá trình giao nhận hàng hóa từ khâu nhận hàng, book tàu, giao nhận, hải quan và các dịch giao door.






    CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS
    I. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của công ty trong những năm gần đây :
    1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 – 2011 :
    Bảng 1. Doanh thu và chi phí của công ty qua các năm
    Đơn vị tính : triệu VNĐ
    [TABLE="width: 594"]
    [TR]
    [TD]Chỉ tiêu
    [/TD]
    [TD]2009
    [/TD]
    [TD]2010
    [/TD]
    [TD]2011
    [/TD]
    [TD="colspan: 4"]So sánh giữa các năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"]2009 và 2010
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]2010 và 2011
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tương đối
    [/TD]
    [TD]Tuyệt đối (%)
    [/TD]
    [TD]Tương đối
    [/TD]
    [TD]Tuyệt đối (%)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng doanh thu
    [/TD]
    [TD]1726
    [/TD]
    [TD]2021
    [/TD]
    [TD]2321
    [/TD]
    [TD]295
    [/TD]
    [TD]117.09
    [/TD]
    [TD]300
    [/TD]
    [TD]114.84
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng chi phí
    [/TD]
    [TD]1091
    [/TD]
    [TD]1305
    [/TD]
    [TD]1400
    [/TD]
    [TD]214
    [/TD]
    [TD]119.62
    [/TD]
    [TD]95
    [/TD]
    [TD]107.28
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng lợi nhuận
    [/TD]
    [TD]635
    [/TD]
    [TD]716
    [/TD]
    [TD]921
    [/TD]
    [TD]81
    [/TD]
    [TD]112.76
    [/TD]
    [TD]205
    [/TD]
    [TD]128.63
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thuế (25% lợi nhuận)
    [/TD]
    [TD]158.75
    [/TD]
    [TD]179
    [/TD]
    [TD]230.25
    [/TD]
    [TD="colspan: 4"][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợi nhuận ròng
    [/TD]
    [TD]476.25
    [/TD]
    [TD]537
    [/TD]
    [TD]690.75
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]% tăng lợi nhuận ròng
    [/TD]
    [TD]--
    [/TD]
    [TD]12.76%
    [/TD]
    [TD]28.63%
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]










    Biểu đồ 1. Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm :
    Đơn vị tính : Triệu VNĐ

    Dựa vào bảng thống kê trên ta có một số nhận xét vế tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau :
    Có thể thấy, từ khi thành lập vào năm 2008 đến nay, công ty vẫn hoạt động hiệu quả, dù lợi nhuận có sự biến động mạnh qua các năm, nhưng do công ty chưa đầu tư vào kho bãi, container nên chi phí bỏ ra ít, vì vậy công ty vẫn duy trì được số dương cho lợi nhuận.
    Tổng doanh thu vào năm 2009 chỉ đạt 1726 triệu đồng so vời năm 2010 thì tăng không đáng kể tương ứng 17.09% (tương đương 295 triệu đồng). Do các hoạt động của công ty đều bị ảnh hưởng mạnh bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế khó khăn hàng hóa hiếm hoi, miếng bánh nhỏ phải chia nhiều phần, điều này làm tăng tính cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, nhà nước đã giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% năm 2008 xuống còn 25% năm 2009 và công ty đã giảm chi phí làm hàng xuống mức thấp nhất để duy trì hoạt động kinh doanh, nhưng lợi nhuận ròng của công ty vẫn giảm trên 22%.
    Đến năm 2010 thì doanh thu đạt 2021 triệu đồng so với năm 2011 thì cũng tăng không đáng kể tương ứng 14.84% (tương đương 300 triệu đồng). Vì nền kinh tế năm 2010 vẫn chưa phục hồi sau suy thoái, nhưng vào năm này công ty nhận làm đại lý cho một hãng tàu có tuyến Châu Á mạnh nên doanh thu từ việc làm đại lý chiếm tỷ trọng khá cao. Bước đầu làm đại diện cho các line nhưng đã thu được kết quả tốt trong bối cảnh kinh tế đang khó khăn, do đó đã làm cho các hãng tàu chú ý về tiềm năng của công ty nên doanh thu từ hoạt động vận tải biển tăng đáng kể. Tổng doanh thu năm 2010 đã bắt đầu tăng trở lại từ quý 3 của năm, công ty đã vượt qua những khó khăn vẫn còn tồn tại sau cuộc suy thoái, đứng vững và phát triển.
    Năm 2011 là một năm đầy sóng gió đối với doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Năng lực sản xuất kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở nên đắt đỏ và nguồn vốn khan hiếm. Ước tính, khoảng trên dưới 50.000 doanh nghiệp đã lâm vào cảnh phá sản. Công ty MSL đã vượt qua cơn khủng hoảng và sinh lợi cao vào năm này từ các khách hàng lớn của mình .

    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]Dịch vụ
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]Năm 2009
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]Năm 2010
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]Năm 2011
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Giá
    trị
    [/TD]
    [TD]Tỷ
    trọng (%)

    [/TD]
    [TD]Giá
    trị
    [/TD]
    [TD]Tỷ
    trọng (%)

    [/TD]
    [TD]Giá trị
    [/TD]
    [TD]Tỷ
    trọng (%)

    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vận tải biển

    [/TD]
    [TD]865
    [/TD]
    [TD]50.12
    [/TD]
    [TD]973
    [/TD]
    [TD]48.14
    [/TD]
    [TD]1073
    [/TD]
    [TD]46.23
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vận tải đường hàng không
    [/TD]
    [TD]422
    [/TD]
    [TD]24.45
    [/TD]
    [TD]441
    [/TD]
    [TD]21.82
    [/TD]
    [TD]521
    [/TD]
    [TD]22.45
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vận tải đường bộ

    [/TD]
    [TD]409
    [/TD]
    [TD]23.70
    [/TD]
    [TD]574
    [/TD]
    [TD]28.40
    [/TD]
    [TD]674
    [/TD]
    [TD]29.04
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thủ tục hải quan

    [/TD]
    [TD]30
    [/TD]
    [TD]1.74
    [/TD]
    [TD]33
    [/TD]
    [TD]1.63
    [/TD]
    [TD]53
    [/TD]
    [TD]2.28
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Bảng 2 : Doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh




    Biểu đồ 2. Doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh




    Các dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng là toàn bộ quy trình giao nhận hàng hóa, hoặc các dịch vụ vệ tinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận, chẳng hạn như làm các thủ tục cần thiết cho hàng hóa, lưu kho, lưu bãi, bốc xếp, chuyển tải, vận tải hàng hóa bằng đường bộ hoặc đường thủy. Trong đó, phần lớn các dịch vụ mà công ty thực hiện đều dành cho hàng xuất nhập khẩu, tỷ trọng đóng góp của dịch vụ vận tải hàng không rất thấp trong tổng doanh thu, trong đó, dịch vụ chính là vận tải biển.
    Nếu xét về mảng giao nhận, vận tải nội địa, công ty thực sự là một nhà giao nhận chuyên nghiệp và uy tín, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động. Tuy nhiên, với các dịch vụ như lưu kho hàng hóa, các dịch vụ như bốc xếp hàng hóa, vận tải đường biển, mua bảo hiểm cho hàng hóa công ty phải sử dụng dịch vụ thuê ngoài. Các đối tác thường xuyên của công ty bao gồm các hãng tàu như Hub line, MOL Vietnam, OOCL, K line Logistics các công ty bảo hiểm như Bảo minh, Prodential, AIA ., các công ty bốc xếp như công ty TNHH Hải Thành Vì là một công ty giao nhận uy tín, thường xuyên có những lô hàng lớn, nên khi làm việc với những đối tác này, công ty cũng gặp được nhiều thuận lợi hơn, trong việc thương lượng giá cả, hoặc được nhiều ưu đãi hơn, nhất là với những hàng hóa mang tính mùa vụ như sơ dừa ,bắp ủ chua . khi mà nhu cầu vận chuyển sẽ tập trung vào một số thời điểm, do đó, việc book tàu, mượn container sẽ gặp nhiều khó khăn.
    chủng loại mặt hàng cũng khá đa dạng, ở công ty TNHH Marine Sky Logistics những hàng hóa vận chuyển theo container vẫn là chủ yếu, như hàng sắt phế liệu, bột nhang .
    Còn cơ cấu chi phí của công ty chủ yếu bao gồm chi phí khấu hao, nhiên liệu, vật liệu, lương và các khoản theo lương, các loại chi phí sửa chữa thay thế, các dịch vụ thuê ngoài. Trong đó, các chi phí thuê ngoài chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng chi phí, mà đây là những yếu tố công ty khó kiểm soát được, phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường, đây cũng là một trong những khó khăn của công ty.




    1.5.2 Cơ cấu thị trường
    Bảng số liệu về cơ cầu thị trường qua ba năm 2009, 2010 và 2011
    [TABLE="width: 583"]
    [TR]
    [TD]Thị trường
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]2009
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]2010
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]2011
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Doanh
    thu

    [/TD]
    [TD]Tỷ
    trọng (%)

    [/TD]
    [TD]Doanh
    thu

    [/TD]
    [TD]Tỷ
    trọng (%)

    [/TD]
    [TD]Doanh
    thu

    [/TD]
    [TD]Tỷ
    trọng (%)

    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Trung Quốc
    [/TD]
    [TD]742
    [/TD]
    [TD]42.99
    [/TD]
    [TD]886
    [/TD]
    [TD]43.84
    [/TD]
    [TD]1012
    [/TD]
    [TD]43.60
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hàn Quốc
    [/TD]
    [TD]210
    [/TD]
    [TD]12.17
    [/TD]
    [TD]321
    [/TD]
    [TD]15.88
    [/TD]
    [TD]401
    [/TD]
    [TD]17.28
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hoa Kỳ
    [/TD]
    [TD]342
    [/TD]
    [TD]19.81
    [/TD]
    [TD]384
    [/TD]
    [TD]19.00
    [/TD]
    [TD]442
    [/TD]
    [TD]19.04
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ấn Độ
    [/TD]
    [TD]101
    [/TD]
    [TD]5.85
    [/TD]
    [TD]153
    [/TD]
    [TD]7.57
    [/TD]
    [TD]201
    [/TD]
    [TD]8.66
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Châu Âu (EU)
    [/TD]
    [TD]331
    [/TD]
    [TD]19.18
    [/TD]
    [TD]277
    [/TD]
    [TD]13.71
    [/TD]
    [TD]26
    [/TD]
    [TD]11.42
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng
    [/TD]
    [TD]1726
    [/TD]
    [TD]100
    [/TD]
    [TD]2021
    [/TD]
    [TD]100
    [/TD]
    [TD]2321
    [/TD]
    [TD]100
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu thị trường của MSL qua ba năm



    Nhìn vào cơ cấu các nước có hàng xuất nhập đến năm 2011, ta thấy Trung Quốc, Hàn Quốc và Hoa Kỳ chiếm tỉ trọng dịch vụ xuất nhập hàng nhiều nhất. Đây một phần là do mối quan hệ làm ăn buôn bán, nhưng phần khác là vì nhu cầu tiêu dùng của người dân như mặt hàng bột nhang xuất nhiều sang Trung Quốc, hộp nhựa xuất khẩu chủ yếu sang Hoa Kỳ, cải bắp ủ chua xuất nhiều sang Hàn Quốc ., hàng xuất sang các nước khác ở Châu Âu (như anh, Đức) thì đa số là mặt hàng sơ dừa.
    trong khi đó, đối với các loại hàng nhập do công ty làm dịch vụ, thì chúng được nhập chủ yếu từ các nước Châu Á như thức ăn cho tôm và keo dán kính được nhập chủ yếu từ Hàn Quốc, giày dép được nhập từ Ấn Độ, nhưng đối với mặt hàng rượu thường được nhập chủ yếu từ Nga và Pháp.
    CHƯƠNG III - PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
    I. Đặc điểm – tính chất thị trường
    Thị trường dịch vụ giao nhận, logistics tại Việt Nam là một thị trường quy mô nhỏ, nhưng đang phát triển mạnh, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng nhanh, kéo theo sự gia tăng các dịch vụ hàng hóa, tốc độ phát triển 20-25%/năm, có thể đạt giá trị 1 tỉ USD vào cuối năm 2011. Các công ty xuất nhập khẩu chuyên môn hóa vào sản xuất nên xu hướng thuê ngoài các dịch vụ Logistics ngày càng phổ biến, tỉ lệ ngày càng cao. Theo dự báo, trong tương lai không xa, dịch vụ Logistics sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp tới 15% GDP cả nước. Đặc biệt, trong 10 năm tới, khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể đạt mức 200 tỉ USD/năm thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lại càng lớn. Dự báo đến năm 2012, hàng container qua cảng biển Việt Nam sẽ đạt từ 3,6-4,2 triệu TEU, đến năm 2020 sẽ lên đến 7,7 triệu TEU.
    Mặc dù Logistics đã và đang phát triển mạnh trên thế giới, nhưng ở Việt Nam còn khá mới mẻ, phần lớn các dịch vụ Logistics được thực hiện ở các công ty giao nhận.
    Theo Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), đến nay nước ta có khoảng 1000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Logistics, dịch vụ giao nhận. Xét về mức độ phát triển có thể chia các công ty giao nhận thành 4 cấp độ sau:
    · Cấp độ 1: Các đại lý giao nhận truyền thống - chỉ thuần tuý cung cấp các dịch vụ do khách hàng yêu cầu, thông thường là: vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, lưu kho bãi, giao nhận. Ở cấp độ này có gần 80% các công ty, và họ phải thuê lại kho và dịch vụ vận tải.
    · Cấp độ 2: Các đại lý giao nhận đóng vai trò người gom hàng và cấp vận đơn nhà (House Bill of Lading) và sử dụng vận đơn này như của hãng tàu. Yêu cầu của loại hình này là phải có đại lý độc quyền tại các cảng lớn để thực hiện việc đóng/rút hàng. Hiện nay, khoảng 10% các tổ chức giao nhận có khả năng cung cấp dịch vụ gom hàng tại CFS của chính họ hoặc do họ thuê của nhà thầu.
    · Cấp độ 3: Đại lý giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Organizations - MTO). Trong vai trò này, các công ty phối hợp với các công ty vận tải, giao nhận nước ngoài, kí hợp đồng đứng ra nhận hàng và chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển đến tận địa điểm yêu cầu.
    · Cấp độ 4: Đại lý giao nhận trở thành nhà cung cấp dịch vụ Logistics. Một số tập đoàn Logistics lớn trên thế giới đã hiện diện tại Việt Nam và đã hoạt động rất hiệu quả trong lĩnh vực Logistics như: Kuehne & Nagel, Schenker, Ikea, APL, TNT, NYK, Maersk Logistics . Các doanh nghiệp này cung cấp tất cả dịch vụ về hàng hóa, là nhà thầu chính trong các hợp đồng khoán trọn gói.
    Chỉ trong vòng hai năm trở lại đây, số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động Logistics ngày càng tăng, hàng loạt các công ty giao nhận đã đổi tên thành công ty dịch vụ Logistics. Nhưng thực tế phần lớn các doanh nghiệp này chỉ thực hiện được dịch vụ giao nhận và kèm theo một số dịch vụ giá trị gia tăng đơn giản khác, tỉ lệ các doanh nghiệp cung ứng được dịch vụ giao nhận tổng hợp chỉ khoảng 7-10%.
    Qua nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp dịch vụ Logistics của Việt Nam phần lớn là các công ty TNHH nhỏ và vừa, khoảng 40% có vốn dưới 1 tỉ đồng, cơ sở hạ tầng không có, chủ yếu đứng ra kí hợp đồng và thuê các nhà thầu thực hiện các dịch vụ, nhân lực chỉ từ 5-7 người, trình độ thấp, hoạt động chia cắt, manh mún. Chỉ có một vài công ty tương đối lớn, có hạ tầng, kho bãi, phương tiện như: Vietrans, Viconship, Vinatrans, Sotrans, Transimex, nhưng cũng chưa có năng lực đủ mạnh để có thể cung ứng được dịch vụ Logistics hiện đại, tích hợp, phong phú, và có khả năng cạnh tranh để tham gia vào hoạt động Logistics toàn cầu.
    Theo nghiên cứu của Viện Nomura (Nhật Bản), các doanh nghiệp Logistics Việt Nam chỉ đáp ứng khoảng 25% nhu cầu thị trường Logistics trong nước, 75% còn lại là do các tập đoàn đa quốc gia đảm nhận. Các doanh nghiệp giao nhận nước ngoài chỉ chiếm 2% về số lượng, nhưng thị phần lên tới 35%, trong khi các doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm 65% thị phần, lý do là hàng hóa chủ yếu do các công ty FDI sản xuất, kinh doanh, và họ thường sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp lớn tại nước họ, với các hợp đồng đối tác dài hạn từ trước.
    Theo đánh giá của VIFFAS trình độ công nghệ Logistics của VN so với thế giới còn yếu kém, cụ thể: trong vận tải đa phương thức vẫn chưa thể kết hợp một cách hiệu quả các phương tiện, chưa tổ chức tốt các điểm chuyển tải; trình độ cơ giới hoá trong khâu bốc dỡ còn yếu kém; trình độ lao động thấp, chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở hạ tầng thiếu và yếu; công tác lưu kho còn quá lạc hậu so với thế giới; công nghệ thông tin còn có khoảng cách quá xa so với yêu cầu phát triển Logistics toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam đã nhỏ, yếu, cần liên kết tập trung sức mạnh để tăng sức cạnh tranh, nhưng thời gian qua sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành rất yếu.
    2) Xu hướng phát triển của thị trường
    Theo xu hướng của sự phát triển, các dịch vụ logistics sẽ tiếp tục được thuê ngoài, tăng về lượng và yêu cầu, các dịch vụ phức tạp hơn cũng dần phổ biến, như lưu kho, logistics thu hồi, cross- docking, tư vấn logistics, xu hướng giao khoán trong 1 hợp đồng duy nhất, tích hợp các dịch vụ ngày càng được nhiều công ty áp dụng.
    Thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu tiếp tục gia tăng và mở rộng, dịch vụ logistics cũng phát triển theo, đáp ứng nhu cầu thị trường, số lượng các công ty giao nhận, logistics ra đời ngày càng nhiều, quy mô và chuyên nghiệp hơn. Khi thị trường dịch vụ logistics Việt Nam được mở cửa, số lượng doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào càng nhiều, áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ rất lớn.
    Yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt hơn, các công ty logistics sẽ phân hóa, các doanh nghiệp uy tín, quy mô, có giá cước cạnh tranh sẽ được tín nhiệm, thu hút được khách hàng, các doanh nghiệp nhỏ, thực lực yếu, không cạnh tranh được sẽ thu hẹp dần và bị phá sản.






    PHẦN III: TÌM HIỂU QUY TRÌNH VÀ NGHIỆP VỤ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẦU BẰNG CONTAINER TRONG VẬN TẢI BIỂN

    CHƯƠNG I: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

    [TABLE="width: 673"]
    [TR]
    [TD]Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại , bao gồm:

    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại;
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tạm nhập tái xuất;
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình chuyển khẩu.
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh theo loại hình xuất nhập khẩu biên giới;
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức nhưng không phải là thương nhân (không có mã số thuế/ xuất nhập khẩu), của cá nhân;
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp chế xuất;
    · Hàng hoá đưa vào đưa ra kho bảo thuế;
    · Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm;
    · Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.

    I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
    · Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan.
    · Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

    II. THỦ TỤC HẢI QUAN
    · Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
    · Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
    · Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
    Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:

    Đối với hàng xuất khẩu:
    · Tờ khai hải quan: 02 bản chính

    Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:

    · Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;
    · Trường hợp hàng phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);
    · Đối với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công: Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng : 01 bản chính ( chỉ phải nộp một lần đầu khi xuất khẩu đó);
    · Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính
    Đối với hàng hoá nhập khẩu:
    · Tờ khai hải quan: 02 bản chính
    · Hợp đồng mua bán hàng hía hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 01 bản sao ( trừ hàng hoá nêu ở điểm 5, 7 và 8 mục I, phần B);
    · Hoá đơn thương mại ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 8, mục I phần B): 01 bản chính, và 01 bản sao;
    · Vận tải đơn ( trừ hàng hoá nêu tại điểm 7, mục I phần B): 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy;



    Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:

    · Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;
    · Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01 bản chính;
    · Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng thư giám định: 01 bản chính.
    · Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 01 bản chính;
    · Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản chính nếu nhập khẩumột lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);
    · Trường hợp chủ hàng có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ( C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.
    · Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng ( FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải nộp hoặc xuất trình C/O;
    · Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính.

    III. ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

    · Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Hải quan cửa khẩu, trụ sở Hải quan ngoài cửa khẩu.
    · Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục Hải quan quy định.
    Quy định chi tiết xem tại:
    · Quyết định số 927/QĐ-TCHQ ngày 25 tháng 5 năm 2006 về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khảu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
    · Luật Hải Quan
    · Luật Hải Quan Sửa Đổi
    · Nghị Định 154/2005/NĐ-CP Quy định Chi tiết một số điều của Luật Hải Quan về thủ tục hải quan,kiểm tra giám sát hải quan
    · Thông tư 112/2005/TT-BTC Hướng Dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    IV. HƯỚNG DẪN KHAI BÁO TỜ KHAI HẢI QUAN

    § Tiêu thức 1: Người xuất khẩu- Mã số

    · Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp các nhân xuất khẩu, kể cả số điện thoại và fax
    o Ðối với tờ khai xuất khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp xuất khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người xuất khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số.
    o Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: không phải điền vào ô mã số.

    § Tiêu thức 2: Người nhập khẩu - mã sốGhi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/ cá nhân nhập khẩu, kể cả số điện thoại và fax

    o Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp nhập khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người nhập khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số.
    o Ðối với tờ khai xuất khẩu : không phải điền vào ô mã số

    § Tiêu thức 3: Người uỷ thác - Mã số

    o Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax ( nếu có).
    o Ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp uỷ thác do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là doanh nghiệp nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền vào ô mã số.

    § Tiêu thức 4: Phương tiện vận tải

    o Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt) chở hàng nhập khẩu từ nước ngoài tới Việt Nam hoặc chở hàng từ Việt Nam ra nước ngoài.

    § Tiêu thức 5: Tên, số hiệu phương tiện
    o Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng nhập khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài. Không phải ghi tiêu thức này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ.

    § Tiêu thức 6: Ngày khởi hành/ ngày đến

    o Ghi ngày phương tiện vận tải khởi hành đối với hàng xuất khẩu, ngày phương tiện vận tải đến đối với hàng nhập khẩu

    § Tiêu thức 7: Số vận tải đơn

    o Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải. Không sử dụng tiêu thức này nếu là tờ khai hàng xuất khẩu.

    § Tiêu thức 8: Cảng, địa điểm bốc hàng

    o Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải, áp mã hoá cảng phù hợp với ISO ( LOCODE). Trường hợp địa điểm bốc hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì chỉ ghi danh vào tiêu thức này.
    o Ðối với tờ khai nhập khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có)

    § Tiêu thức 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
    o Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. áp dụng mã hoá cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì ghi địa danh vào tiêu thức này.
    o Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm dỡ hàng theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có)

    § Tiêu thức 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn

    o Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).

    § Tiêu thức 11: Số hợp đồng/ ngày ký
    o Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng xuất khẩu/ nhập khẩu ( hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công, hợp đồng đại lý bán hàng )

    § Tiêu thức 12: Hải quan cửa khẩu

    o Ghi tên đơn vị hải quan cửa khẩu và tên đơn vị hải quan tỉnh, TP ( TD: Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1, Cục hải quan thành phố HCM) nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tuc hải quan cho lô hàng.

    § Tiêu thức 15: Loại hình

    o Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, đầu tư, gia công
    - TD: Nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất thì đánh dấu vào các ô nhập khẩu và TN-TX.
    - Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng gia công thì đánh dấu vào các ô : nhập khẩu và gia công. Ô trống sử dụng khi có hướng dẫn của Tổng cục hải quan

    § Tiêu thức 16: Nước xuất khẩu
    o Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến VIệt nam). áp dụng mã nước ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng nhập khẩu
    Chú ý: không ghi tên nước mà hàng hoá trung chuyển qua đó.

    § Tiêu thức 17: Nước nhập khẩu
    o Ghi tên nơi hàng hoá được nhập khẩu vào ( nơi hàng hoá sẽ được chuyển đến theo thoả thuận giữa người bán với người mua và vì mục đích đó mà hàng hoá xuất khẩu được bốc lên phương tiện vận tải tại Việt Nam). áp dụng mã nước cấp ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng xuất khẩu
    Chú ý: Không ghi tên nước hàng hoá trung chuyển qua đó


    § Tiêu thức 18: Ðiều kiện giao hàng
    o Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận ( TD: CIF Hồ Chí Minh

    § Tiêu thức 19: Số lượng mặt hàng
    o Ghi tổng số các mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo.

    § Tiêu thức 20: Phương thức thanh toán
    o Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng )

    § Tiêu thức 21: Nguyên tệ thanh toán
    o Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương. áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO ( TD: đồng Pranc Pháp là FRF; đồng đôla Mỹ là USD )

    § Tiêu thức 22: Tỷ giá tính thuế
    o Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam

    § Tiêu thức 23: Tên hàng

    o Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn
    o Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai.
    - Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng

    § Tiêu thức 24: Mã số HS. VN

    o Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam (HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành.
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng

    § Tiêu thức 25: Xuất xứ
    o Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. áp đụng mã nước quy định trong ISO.
    o Ðối với hàng xuất khẩu, tiêu thức này có thể không ghi
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì.
    - Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng.

    § Tiêu thức 26: Lượng và đơn vị tính

    o Ghi số lượng của từng mặt hàng xuất/ nhập khẩu ( theo mục tên hàng ở tiêu thức 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó ( TD: mét, kg ) đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận)
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: Không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng

    § Tiêu thức 27: Ðơn giá ngoại tệ

    o Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá ( theo đơn vị tính ở tiêu thức 26) bằng loại tiền tệ dã ghi ở tiêu thức 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
    o Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán.
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:

    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ
    - Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công
    § Tiêu thức 28: Trị giá nguyên tệ

    o Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa lượng ( tiêu thức 26) và đơn giá của nguyên tệ ( tiêu thức 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá nguyên tệ.
    o Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:

    - Trên tờ khai hải quan chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên phụ lục tờ khai.
    - Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng.

    § Tiêu thức 29: Loại thuế - mã số tính thuế

    o Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất nhập khẩu phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai hải quan. Căn cứ biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và công dụng của từng mặt hàng ở tiêu thức 23 theo từng loại thuế phụ thu.
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên

    § Tiêu thức 30: Lượng

    o Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở tiêu thức 29. Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu .
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên

    § Tiêu thức 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)

    o Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở tiêu thức 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính thuế. Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai hải quan. (Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590 A/1998/QÐ-BTC)
    o Phương pháp xác đinh tính thuế như sau:

    - Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

    o Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu:

    o Ðối với hàng xuất khẩu: nếu đơn giá nguyên tệ là giá FOB hoặc giá DAF (đối với hàng xuất khẩu qua biên giới đất liền) thì tính theo công thức :

    - Ðơn giá tính thuế = đơn giá nguyên tệ ( tiêu thức 27) x tỷ giá tính thuế ( tiêu thức 22).
    - Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá FOB hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá ngyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm, phí vận tải ghi trên các chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính giá FOB hoặc giá DAF, từ đó tính ra đơn giá tính thuế.
    o Ðối với hàng nhập khẩu: Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất liền) thì tính theo công thức:
    - Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( tiêu thức 27) x tỷ giá tính thuế ( tiêu thức 22). Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải ghi trên các chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế.
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi các tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên.

    § Tiêu thức 32: Trị giá tính thuế

    o Ðối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công thức tính: trị giá tính thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu = lượng ( tiêu thức 30) x đơn giá tính thuế ( tiêu thức 31).
    o Ðối với thuế giá trị gia tăng ( GTGT) và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là tổng của trị giá tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp cả từng mặt hàng. Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu phải nộp ( ở tiêu thức 34)
    o Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế xuất khẩu nhập khẩu.
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên

    § Tiêu thức 33: Thuế suất
    o Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong tiêu thức 29 theo các Biểu thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế.
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
    - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên

    § Tiêu thức 34: Số tiền phải nộp

    o Ghi số thuế xuất khẩu nhập khẩu, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả tính toán từ các thông số ở tiêu thức 32 và 33.
    o Công thức tính:
    - Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế ( của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %)
    o Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:
    - Trên tờ khai hải quan chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu (cộng trên các phụ lục tờ khai hải quan ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó.
    - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên. Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ

    § Tiêu thức 35: Chứng từ kèm theo

    o Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai hải quan để nộp cho cơ quan hải quan theo quy định.

    § Tiêu thức 36: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
    o Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục hải quan ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai (nếu có).
    o Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số, ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh.



    CHƯƠNG II. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 874 /QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006)

    T Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký Tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:

    wCông việc của bước này gồm:

    1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;
    1.1. Nếu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do không được phép đăng ký Tờ khai;
    1.2. Nếu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan (thực hiện theo quy định tại điểm III, mục I phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy tính:
    a. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thủ công (hồ sơ giấy) thì nhập máy các thông tin trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá và các thông tin liên quan khác (nếu có). Trường hợp hồ sơ luồng xanh có thuế thì in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định.
    b. Trường hợp tiếp nhận khai hải quan bằng phương tiện điện tử (đĩa mềm, truyền qua mạng .) thì cập nhật dữ liệu vào hệ thống máy tính và các thông tin liên quan khác (nếu có);
    2. Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
    Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).

    · Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);
    · Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng);
    · Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
    · Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC) như sau:

    · Mức (3).a : Kiểm tra toàn bộ lô hàng;
    · Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
    · Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.

    3. Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
    3.1. Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc phân luồng tự động thì công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt hàng, thông tin khác . đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (được in sẵn) và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.

    3.2. Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định của máy tính là chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thông tin về chính sách mặt hàng và hàng hoá thuộc diện ưu tiên thủ tục hải quan ), xử lý kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra khác bằng cách ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, ghi lý do điều chỉnh vào Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
    4. Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tờ khai công chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ô “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan.

    5. Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ghi ý kiến chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có);

    6. Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau khi Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ được luân chuyển như sau:

    6.1. Đối với hồ sơ luồng xanh:

    a. Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK);
    b. Sau khi ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan, công chức bước 1 chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
    6.2. Đối với hồ sơ luồng vàng, luồng đỏ:
    Lãnh đạo Chi cục chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế.

    T Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế:
    wCông việc của bước này gồm:

    1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ (thực hiện theo quy định tại điểm III.1.2, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC);
    2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện theo quy định tại điểm III.3.5, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC) và tham vấn giá (nếu có) theo quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành;
    3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính.
    4. Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức bước2) và ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô “phần kiểm tra thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các công chức đã kiểm tra phải ký xác nhận vào phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ khai hải quan và trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan theo hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau:

    4.1. Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì:

    a. Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK). Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan;
    b. Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
    4.2. Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của người khai hải quan và/ hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện.
    4.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
    - Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc
    - Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc
    - Tham vấn giá;và/ hoặc
    - Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc
    - Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.

    5. Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định của Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

    T Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

    Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị như máy soi, cân điện tử hoặc kiểm tra thủ công. Việc ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về hàng hoá để đảm bảo xác định chính xác mã số hàng hoá, giá, thuế hàng hoá.

    wCông việc bước này bao gồm:

    1. Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo của người khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định (nếu có).
    2. Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá:
    2.1. Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
    2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (việc kiểm tra thực tế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm III.2.2 và điểm III.3, mục 1, phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC);
    3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ thể cách thức kiểm tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần thiết để xác định mã số phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên quan. Ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan” trên Tờ khai hải quan (tất cả các công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô này).

    4. Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.

    5. Xử lý kết quả kiểm tra:
    5.1. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan. Trường hợp, có nhiều công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá thì việc ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan chỉ cần một công chức đại diện ký theo phân công, chỉ định của Lãnh đạo Chi cục.
    Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
    5.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định:
    - Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải thu;và/ hoặc
    - Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm;và/ hoặc
    - Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng.

    T Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan:

    w Nhiệm vụ của bước này gồm:

    1. Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về số thuế phải nộp đối với hàng phải nộp thuế ngay;
    2. Thu lệ phí hải quan;
    3. Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” (mẫu số 3 ban hành kèm theo Quyết định 120/2001/QĐ-TCHQ ngày 23.11.2001) vào góc bên phải, phía trên mặt trước của Tờ khai hải quan (đóng đè lên ký hiệu tờ khai HQ/2002-NK hoặc HQ/2002-XK);
    4. Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
    5. Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan ban hành kèm theo quy trình này (mẫu 02: PTN-BGHS/2006).

    T Bước 5: Phúc tập hồ sơ

    - Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan;
    - Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban hành.
    Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.













    CHƯƠNG III. QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LÔ HÀNG NHẬP KHẨU CONTTAINER TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS:
    Công ty TNHH Marine Sky Logistics là một công ty giao nhận hoạt động chủ yếu với hình thức đại lý và ủy thác có uy tín. Với lô hàng “COCOA BUTTER SUBSTTUTE – MELANO STS(Dầu thực vật đã tinh tế đã hydro hóa) nhập khẩu của Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm và Bành kẹo Phạm Nguyên(gọi tắt là Công ty Phạm Nguyên). Công ty MSL được Công ty Phạm Nguyên ủy thác để tiến hành nhập khẩu lô hàng. Công ty Phạm Nguyên là khách hàng quen của MSL, do tác phong làm việc của MSL tốt được thể hiện trong việc thực hiện giao nhận thành công nhiều lô hàng xuất nhập khẩu của công try Phạm Nguyên. Chính vì vậy Công ty Phạm Nguyên đã giao trách nhiệm nhập khẩu lô hàng này cho MSL. Theo đó, Công ty Phạm Nguyên là công ty đi thuê dịch vụ, công ty MSL đảm nhận thực hiện dịch vụ này để được hưởng phí dịch vụ. Sự hợp tác này được thể hiện trên cơ sở hợp đồng ngoại thương giữa PHAM NGUYEN CONFECTIONNERY CORPORATION và FULL OIL (SINGOPORE) PTE.LTD
    Người nhập khẩu: PHAM NGUYEN CONFECTIONNERY CORPORATION
    613 TRAN DAI NGHIASTR, TAN TAO A WARD
    BINH TAN DIST. HO CHI MINH, VIET NAM
    Người xuất khẩu: FULL OIL (SINGOPORE) PTE.LTD
    45 SENOKO ROAD,SINGAPORE 758114

    Hợp đồng nhập khẩu: VS-ZJ/01/11 ngày 15/12/2011.
    v Lô hàng có nội dung như sau:
    · Tên hàng: COCOA BUTTER SUBSTTUTE – MELANO STS(Dầu thực vật đã tinh tế đã hydro hóa)
    · Số lượng: 800 kiện
    · Trọng lượng: 20.560 MT (GW), (1x20’GP(FCL))
    · Hóa đơn thương mại số: NO : 12/0936. ngày 30/12/2011
    · Vận tải đơn : Số: BR04120325779 ngày 07/04/2012
    · Cảng xếp hàng: SINGAPORE
    · Cảng dỡ hàng: C048. CÁT LÁI PORT,TP.HỒ CHÍ MINH CITY.
    Lô hàng được nhập khẩu theo giá CIF cảng TP.Hồ Chí Minh. Do vậy, trách nhiệm thuê tàu và trả cước phí cho lô hàng này là công ty : FULL OIL (SINGOPORE) PTE.LTD. Người đứng tên trên chứng từ nhận hàng là PHAM NGUYEN CONFECTIONNERY CORPORATION đã ủy thác cho MSL nên nhân viên giao nhận của MSL có trách nhiệm lên tờ khai và lấy các chứng từ cần thiết để nhập khẩu lô hàng. Sau đó các chứng từ này sẽ được Giám Đốc Công ty Phạm Nguyên xem xét ký tên và đóng dấu.








    QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
    (Ban hành theo quy định 874/QĐ-TCHQ Ngày 15/5/2006)

    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Xuất trình Hồ sơ khai báo Hải Quan


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]DOANH NGHIỆP

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Công chức bước 1 tiếp nhận hồ sơ hải quan

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, thuế nhập khẩu và giá

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Lãnh đạo chi cục

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] Luồng vàng, đỏ

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Luồng xanh


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Hồ sơ hợp lệ

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Đăng kí tờ khai và quyết định phân luồng

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Hồ sơ hải quan (bảo lưu hải quan)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Bộ phận phúc tập

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Luồng xanh


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Luồng vàng

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Luồng vàng, luồng đỏ


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Luồng đỏ

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Bộ phận thanh lý tờ khai

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Bộ phận thu lệ phí, hoàn thành thủ tục

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Bộ phận trả tờ khai HQ

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]







    Thời hạn khai báo hải quan : trong vòng 30 ngày kể từ khi hàng đến cửa khẩu dỡ hàng được thể hiện trong lượt khai hàng hóa (Cargo Manifest) . Nếu quá hạn nêu trên doanh nghiệp muốn làm thủ tục khai báo nhập hàng thì phải chịu bị phạt vi phạm hành chính về thời hạn làm thủ tục khai báo hải quan theo Điều 8 khoản 1 Nghị định số : 138/2004/ND-CP, ngày 25/06/2004 với mức phạt từ 200.000 > 500.000 VND tùy theo mức độ ( thường là 300.000 VND). Sau khi nộp phạt đầy đủ thì doanh nghiệp mới được khai báo hải quan .
    2.1.3.3.1 Nộp hồ sơ mở tờ khai
    Để tiến hành đăng ký mở tờ khai thì nhân viên giao nhận phải tiến hành khai báo Hải Quan từ xa ,sau khi nhận được số tiếp nhận hay phản hồi của Hải Quan .Nhân viên tiến hành mang tờ khai đi đăng ký .
    Nơi đăng ký ở đây là Hải Quan quản lý hàng đầu tư TP HCM ( vì do công ty này thuộc 100% vốn nước ngoài )Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ theo thứ tự, nhân viên giao nhận tới cửa tiếp nhận nộp vào cho công chức hải quan tiếp nhận, công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ, nếu thấy phù hợp với dữ liệu đã truyền công chức tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính tra cứu thông tin doanh nghiệp sau đó sẽ đưa ra lệnh hình thức. Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra được phân làm 03 mức (mức 1, mức 2, mức 3 tương ứng với luồng xanh, vàng, đỏ)
    + Mức 01: miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng xanh: miễn kiểm)
    + Mức 02: kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng vàng phân 02 trường hợp: miễn kiểm và kiểm tra 5% thực tế lô hàng)
    + Mức 03: kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ phân 03 trường hợp: kiểm 5%, 10%,100%)
    Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức 03 có các mức kiểm tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông Tư 112/2005/TT-BTC) như sau:
    * Mức (3)a: Kiểm tra toàn bộ lô hàng
    * Mức (3)b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
    * Mức (3)c: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
    Đối với lô hàng của Công ty TNHH Dong Kwang máy tính xác định: doanh nghiệp không bị nợ thuế, không vi phạm nhiều lần. Sau khi kiểm tra đối chiếu công chức hải quan sẽ in ra lệnh hình thức, lệnh hình thức này có số tờ khai là: 71692 ,doanh nghiệp không được ân hạn thuế. Sau đó công chức hải quan sẽ ghi số tờ khai và ngày vào tờ khai, ký tên, đóng dấu vào phần dành cho công chức hải quan và xác định mức độ kiểm tra là kiểm toàn bộ lô hàng, tương ứng với luồng đỏ. Sau đó hải quan tiếp nhận sẽ chuyển bộ hồ sơ sang hải quan kiểm tra giá thuế.
    2.1.3.3.2 Kiểm tra giá thuế
    Mục đích của việc kiểm tra giá thuế là xem doanh nghiệp áp dụng mã thuế hay HS code có đúng không,kiểm tra giá nếu kiểm tra không có sai sót gì thì công chức hải quan bộ phận này sẽ ký tên, đóng dấu chuyển cho lãnh đạo để xem xét lại nội dung khai báo nếu hợp lệ tiến hành phân công cán Bộ Hải Quan kiểm hóa. chuyển đến bước kiểm hóa.
    Nhân viên giao nhận tiến hành tới bộ phận trả tờ khai ,ghi số tờ khai,loại hình kinh doanh .Ở đây là nhập khầu đầu tư kinh doanh để mua tem lệ phí Hải Quan (trước ky là biên lai lệ phí ) mệnh giá 20.000 đồng, để khi kiểm hóa xong thì dán lên tờ khai “bản lưu Hải Quan”
    2.1.3.3.3 Đối chiếu manifest:
    Khi đã có số tờ khai hải quan và nhân viên giao nhận tiến hành sang bước kiểm hóa hàng hóa. Trước khi kiểm hóa nhân viên giao nhận phải tiến hành đối chiếu manifest
    Khi đó nhân viên giao nhận sẽ mang D/O đến hải quan giám sát bãi để đối chiếu Manifest, công chức hải quan giám sát bãi và xác nhận “đã đối chiếu” lên D/O. Sau đó đến phòng thương vụ để đăng ký và đóng phí làm hàng. Tại đây, nhân viên cảng sẽ nhận D/O để đưa vào sổ theo dõi, ghi hóa đơn. Nhân viên giao nhận sẽ đóng tiền nâng hạ container, tiền chuyển container từ bãi trung tâm sang bãi kiểm hóa (nếu hàng miễn kiểm thì khỏi phải chuyển bãi) và được phòng thương vụ cấp cho phiếu giao nhận container để tìm vị trí container. Ban lãnh đạo phòng điều độ cảng duyệt và pháp phiếu vào cổng cho xe chở container vào cổng. Liên hệ với kho hàng để thuê bốc xếp (nếu muốn “rút ruột” tại cảng)
    2.1.3.3.4 Kiểm hóa
    Trước khi công chức hải quan kiểm hóa thì nhân viên giao nhận phải theo dõi thông tin về tờ khai của mình làm là công chức nào kiểm hóa để lấy số điện thoại và liên lạc với họ ngày giờ kiểm hóa.
    Sau đó liên hệ với bộ phận điều độ cảng để chuyển container qua bãi kiểm hóa. Dựa vào số container, nhân viên giao nhận tìm ra vị trí container trên hộ thống quản lý cont trên mạng internet tại thương vụ. Nếu thấy cont ở vị trí trên cao thì gọi xe nâng hạ container xuống đất, tiếp theo nhân viên dùng D/O ghi rõ thông tin người yêu cầu cắt seal, đến trung tâm điều độ của vị trí cont yêu cầu cắt seal và tiến hành cắt seal, dưới sự giám sát của bảo vệ cảng và công chức hải quan kiểm hóa, mở container và tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa có đúng khai báo không. Nếu có sai sót xảy ra đối với lô hàng thì hải quan lập biên bản vi phạm yêu cầu nhân viên giao nhận đại diện Doanh nghiệp ký vào biên bản .
    Sau khi công chức hải quan kiểm hóa xong, nhân viên đóng container và bấm seal mới hay ổ khóa lại để tránh mất hàng .Việc tiếp theo nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ xuống phòng đội kiểm hóa hải quan đầu tư tại cảng chứa hàng để đóng dấu và ghi kết quả kiểm hóa vào tờ khai, ô “phần ghi kết quả của hải quan”, ký tên, đóng dấu, nhân viên giao nhận ký tên vào ô “đại diện doanh nghiệp” Nếu lô hàng nhập khẩu đóng thuế ngay, thì nhân viên thông báo cho khách hàng biết để đóng thuế hoặc có thể đóng thuế giúp họ, sau đó photo 01 bản để đối chiếu và lấy lại tờ khai. Nếu là đóng thuế sau hay được ân hạn thế trong vòng 30 ngày thì có thể lấy lại tờ khai và lấy hàng cán bộ hải quan sẽ đóng dấu thông quan bên trên góc trái tờ khai (nội dung đã làm thủ tục hải quan ) và dán tem lệ phí hải quan lên tờ khai “bản lưu Hải Quan )ở ô 35 mục lệ phí Hải Quan và trả tờ khai bản lưu người khai Hải Quan cho nhân viên giao nhận tiến hành lấy hàng.







    THiện nay công ty đang áp dụng phương thức khai báo hải quan điện tử. Để khai báo nhân viên dùng phần mềm ECUS.
    Đầu tiên, nhân viên giao nhận mở phần mềm ECUS và điền tên doanh nghiệp cùng mã số thuế( mật khẩu truy cập). Sau đó thực hiện các bước sau:
    1. Nhập tờ khai nhập khẩu mới:
    Để nhập tờ khai nhập khẩu mới bạn thực hiện theo các bước sau đây:
    - Bước1: Vào menu của chương trình và chọn chức năng: “Tờ khai/Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu” như hình ảnh sau đây. Hình 2.1: Cách đăng ký mới tờ khai xuất khẩu
    Khi đó màn hình xuất hiện chức năng nhập tờ khai nhập khẩu mới như sau:

    · THÔNG TIN TỜ KHAI:

    Lưu ý: Khi nhập thông tin trong chương trình, nếu trường nào có danh mục sổ xuống thì bạn phải chọn trong danh mục thay vì bạn phải gõ vào (hoặc bạn có thể nhập ô mã ở phía trên mỗi danh mục sổ xuống để tăng nhanh thao tác nhập)





    - Bước 2: Điền đầy đủ các thông tin trên màn hình, nhập tờ khai giống như trên tờ khai giấy sau đó chọn nút “Ghi”. Lưu ý những trường nào có màu xám như “số TK”, “ngày ĐK” chúng ta không nhập mà những trường này Hải quan sẽ trả về khi đăng ký tờ khai thành công và chúng ta đã đến hải quan làm thủ tục cho tờ khai.
    Chọn tag “ Thông tin của tờ khai” và điền đầy đủ các thông tin về lô hàng như sau:
    § Ô số 1: Tên, địa chỉ, mã số thuế ( nếu có ) của người xuất khẩu
    Người xuất khẩu: FUJL OIL ( SINGAPORE ) PTE , LTD
    45 SENEKO ROAD, SINGAPORE 758114
    Ô số 2: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nhập khẩu
    Người Nhập khẩu: 0302062877
    Công ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm và Bánh Kẹo Phạm Nguyên
    613 Trần Đại Nghĩa, P.Tân Tạo, Q.Bình Tân, TP HCM
    § Ô số 3: Người ủy thác (nếu có)
    Công ty TNHH Marine Sky Logistics để trống ô này
    § Ô số 4: Đại lý làm thủ tục hải quan (nếu có)
    Công ty TNHH Marine Sky Logistics để trống ô này
    § Ô số 5: Loại hình xuất khẩu gồm các loại như: Có thuế, không thuế, KD ( Kinh Doanh), ĐT (Đầu tư), TX(Tái xuất), GC (Gia công ), SXXK (Sản xuất xuất khẩu), XKD( Xuất kinh doanh).
    Lô hàng này là NKD01 Nhập Kinh Doanh 01


    § Ô số 6: : Hóa đơn thương mại
    Số: 12/0936
    Ngày: 02/04/2012

    Ô số 7: Giấy phép (nếu có)
    Lô hàng này không cần giấy phép nên Công ty TNHH Marine Sky Logistics để trống ô này không điền
    § Ô số 8: Hợp đồng
    Số HĐ: S1102 – 0176 VÀ S1112 - 1187
    Ngày: 16/02/2011
    § Ô số 9: Vận Tải Đơn:
    Số : BR04120325770
    Ngày: 01/04/2012
    § Ô số 10: Cảng xếp hàng
    SINGAPORE
    § Ô số 11: Cảng dỡ hang
    Cát Lái/ TP.HCM
    § Ô số 12: : Phương tiện vận tải
    Loại Đường Biển
    Tên Phương Tiện : BIỂN ĐÔNG MARINER
    Ngày đến ( đến cảng xếp ) : 11/04/2012
    § Ô số 13: Nước xuất khẩu:
    SINGAPORE
    § Ô số 14: Điều kiện giao hàng:
    CIF
    § Ô số 15: Phương thức thanh toán:
    TT

    § Dưới Ô số 15: Tỉ giá tính thuế:
    Chúng ta lấy tỉ giá của ngày khai hải quan. Và tỉ giá hôm đó là 20828
    § Ô số 16: Đồng tiền thanh toán:
    USD

    T Phía trên:

    § Ô góc trái: Mã Hải quan và Tên Hải quan cửa khẩu xuất hàng
    Lô hàng này xuất ở cảng Cát Lái nên Công ty TNHH Marine Sky Logistics điền như trên
    § Ô ở giữa: Số TK (tờ khai), STT (số thứ tự), Ngày ĐK (ngày đăng ký).
    Những ô này Cán bộ Hải quan sẽ điền vào sau khi họ cấp số tờ khai.
    § Ô góc phải: là trạng thái hiển thị kết quả việc xử lý tờ khai, Số TN (tiếp nhận) và Ngày TN.

    T Phía dưới:

    § Ô Chứng từ đi kèm: ( nếu có )
    § Ô số kiện: dựa vào packing list
    Lô hàng bánh kẹo này có 800 kiện

    § Ô trọng lượng:dựa vào packing list và trọng lượng này là Gross weight
    Lô hàng này có Gross Weight là: 20560kg và Net Weight là : 20000 kg
    § Ô con20 và con40: Lô hàng này đóng trong 1 container 20 feet nên Công ty TNHH Marine Sky Logistics điền số 1 vào con20
    Ở ô số 10 có một biểu tượng mũi tên ( à ), chúng ta click chuột vào sẽ hiện lên bảng Vận Đơn. Chúng ta điền đầy đủ thông tin vào đây dựa vào bộ chứng từ
    Sau khi điền đầy đủ thông tin ta nhấp vào biểu tượng ghi ( ) để lưu thông tin lại. Rồi nhấn đóng



    Bước 3: Điền danh sách hàng tờ khai:
    Điền các thông tin như : Tên hàng, Mã HS, Xuất xứ, Lượng, Đơn vị tính, Tổng trị giá khai báo, Tổng trị giá tính thuế . Sau đó nhấn nút “Ghi” để ghi lại


    Bước 4: Chứng từ kèm theo: Nhập các chứng từ kèm theo: tờ khai trị giá, CO, giấy phép, hợp đồng,
    Chọn TAB “Chứng từ kèm theo”: Tab này có hình ảnh như sau:



    w Vận tải đơn:








    w Hợp đồng:
    Sau khi chọn ô hợp đồng sẽ xuất hiên cửa sổ danh sách hợp đồng kèm theo tờ khai

    - Click vào mục thêm mới sẽ xuất hiện hợp đồng thương mại. Điền thông tin vào các ô
    - Thông tin hàng ta sẽ click vào mục lấy hàng từ tờ khai và danh mục hàng sẽ được chuyển vào đây.
    - Sau đó nhấn nút “ Ghi “








    w Hóa đơn thương mại:

    w Tờ khai trị giá PP1: - Nhập tờ khai trị giá phương pháp 1: (nếu tờ khai của bạn áp dụng tờ khai trị giá phương pháp 1). Chọn nút “Tờ khai trị giá PP1”: các tờ khai PP2 , PP3 thì làm tương tự


    Danh sách mặt hàng xác định trị giá tính thuế
    Ta chọn từng mặt hàng trong tờ khai một







    - Sau khi hoàn thành ta khai báo hải quan rồi chờ hải quan phân luồng, tiếp theo in tờ khai.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...