Chuyên Đề Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hoá

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ HÀNG HOÁI. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ CỦA CẢNG ĐÀ NẴNG:
    "Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hoá ở cảng Đà Nẵng" được biên soạn lại vào ngày 01/01/2000 với sự đóng góp tích cực của các phòng ban, xí nghiệp liên quan. Các kỹ sư, các cán bộ nghiệp vụ có nhiều kinh nghiệm trong công tác bốc dỡ hàng hoá ở cảng nhằm nâng cao chất lượng bốc dỡ hàng hoá, tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lý, tăng năng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động.
    Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật bốc dỡ hàng hoá, các quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hoá luôn phải được bổ sung, sửa đổi và được xây dựng thêm cho phù hợp với thực tế sản xuất, phù hợp với các loại hàng hoá.
    Nội dung biên soạn rất phong phú với nhiều chủng loại hàng hoá như:
    - Hàng bao gồm: phân bón, lương thực, thực phẩm .
    - Hàng rời gồm : than cục, than cám, thạch cao, phân bón, ckinker.
    - Hàng gỗ, hàng phuy nhựa đường.
    - Hàng kiện, bách hoá.
    - Hàng container.
    - Dăm bạch đàn .
    II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ HÀNG CONTAINER:
    1. Sự hình thành và phát triển container:
    Ngành thương mại của các nước trên thế giới ngày càng đa dạng về mặt hàng và phương thức giao nhận, vận chuyển. Từ đó, phát sinh nhu cầu hợp lý hoá vận tải đường biển bằng container để mang lại lợi ích cho các nhà khai thác và vận chuyển.
    Tuỳ theo trình độ chuyên môn hoá của mỗi cảng mà quy trình xếp dỡ container sẽ phù hợp theo nên nó rất đa dạng. Đối với cảng Đà Nẵng hiện nay đã trang bị được một số thiết bị mới chuyên dùng cho container.
    Vận chuyển hàng hoá bằng container từ khi ra đời đã phát triển nhanh chóng vì nó thể hiện rõ nhiều ưu điểm:
    + Giảm chi phí.
    + Giảm thiệt hại.
    + Giảm thời gian bốc xếp.
    + Nâng cao hiệu quả khai thác tàu, sử dụng tốt dung tích và trọng tải tàu.
    + Có thể chuyển tải qua nhiều phương tiện khác nhau tăng khả năng lưu thông.
    + Tăng khả năng thông qua của các cảng, khả năng tự động hoá cao trong vận tải và bốc xếp.
    Từ đó trong những năm gần đây, lượng hàng con qua cảng ngày càng tăng cụ thể:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Năm 2000
    [/TD]
    [TD]Lượt tàu 226 chuyến
    [/TD]
    [TD]Trọng lượng (tấn)
    [/TD]
    [TD]TEU[/TD]
    [TD]Ghi chú
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]å nhập
    å xuất
    å N/X
    [/TD]
    [TD]151.181
    90.880
    242.061
    [/TD]
    [TD]12.532
    10.423
    22.955
    [/TD]
    [TD]Trong đó nội địa:
    Con F: 4644tcu = 86388T
    Con E: 2561 TEU = 5625 T
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Năm 2001
    [/TD]
    [TD]Lượt tàu 287 chuyến
    [/TD]
    [TD]Trọng lượng (tấn)
    [/TD]
    [TD]TEU[/TD]
    [TD]Ghi chú
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]å nhập
    å xuất
    å N/X
    [/TD]
    [TD]188.769
    104.275
    293.044
    [/TD]
    [TD]13.853
    12.450
    26.303
    [/TD]
    [TD]Trong đó nội địa:
    Con F: 6015tcu = 113609T
    Con E: 4531TEU = 9737T
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Năm 2002
    [/TD]
    [TD]Lượt tàu 293 chuyến
    [/TD]
    [TD]Trọng lượng (tấn)
    [/TD]
    [TD]TEU[/TD]
    [TD]Ghi chú
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]å nhập
    å xuất
    å N/X
    [/TD]
    [TD]214.215
    113.872
    328.087
    [/TD]
    [TD]15.991
    14.891
    30.882
    [/TD]
    [TD]Trong đó nội địa:
    Con F: 2924 tcu = 57692 T
    Con E: 2503 TEU = 5395 T
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Năm 2003
    [/TD]
    [TD]Lượt tàu 293 chuyến
    [/TD]
    [TD]Trọng lượng (tấn)
    [/TD]
    [TD]TEU[/TD]
    [TD]Ghi chú
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]å nhập
    å xuất
    å N/X
    [/TD]
    [TD]156.376
    111.770
    268.146
    [/TD]
    [TD]13.697
    13.466
    27.163
    [/TD]
    [TD]Trong đó nội địa:
    Con F: 3410 tcu = 57290 T
    Con E: 2594 TEU= 5606T
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Năm 2004
    [/TD]
    [TD]Lượt tàu 293 chuyến
    [/TD]
    [TD]Trọng lượng (tấn)
    [/TD]
    [TD]TEU[/TD]
    [TD]Ghi chú
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]å nhập
    å xuất
    å N/X
    [/TD]
    [TD]171.734
    132.026
    303.760
    [/TD]
    [TD]16.358
    16.058
    32.416
    [/TD]
    [TD]Trong đó nội địa:
    Con F: 2346 tcu = 33789 T
    Con E: 2326 TEU = 4992T
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Đã chứng tỏ container phát triển mạnh mẽ trong tương lai không xa đối với ngành vận tải biển.
    2. Đặc điểm chung:
    2.1. Chức năng:
    Container là một loại thùng chứa hàng đặc biệt, là 1 loại dụng cụ vận tải được tổ chức quốc tế tiêu chuẩn hoá xác định như sau:
    + Có tính bền chắc, đáp ứng được yêu cầu sử dụng nhiều.
    + Có cấu tạo riêng biệt, thuận lợi cho việc chuyên chờ hàng bằng 1 hoặc nhiều phương thức vận tải mà không phải dỡ hàng và đóng gói lại ở dọc đường.
    + Được thiết kês thuận tiện, dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container.
    + Có thể chứa hàng hoá bên trong được nhiều hơn.
    + Kích thước được tiêu chuẩn hoá.
    2.2. Phân loại (cont)
    Tuỳ theo chủng loại và số lượng hàng hoá người ta sử dụng container thích hợp. Các loại container chủ yếu như sau:
    + Container bách hoá: GC - General Cargo.
    + Container mở hông: Open - Side - Container.
    + Container mở trần: O.P.Open top Container.
    + Container mặt bằng có vách 2 đầu:
    (F.R Flat rack)
    + Container chở ôtô: Plat fom Container.
    + Container chứa hàng rời: Dry bulk container.
    + Container bồn chứa: Tank container.
    + Container lạnh: RF. Reefer container.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...