Tiểu Luận Quy luật quan trọng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    168
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU


    Sau khi dành được độc lập, Việt Nam bước vào thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Muốn phát triển kinh tế, khôi phục lại đất nước, nước ta cần thực hiện các chính sách phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nước ta lại mắc phải sai lầm trong việc lựa chọn, quyết định các kế hoạch phát triển kinh tế. Hậu quả đem lại là trong suốt những năm từ 1946 tới 1986, nền kinh tế Việt Nam luôn rơi vào tình trạng chậm phát triển, trì trệ, lạc hậu. Như vậy vấn đề đặt ra là ta cần có những chính sách mới nhằm xây dựng và phát triển lại nền kinh tế. Chính sách phát triển kinh tế mới phải tiến bộ hơn, cụ thể hơn, phát triển hơn những chính sách cũ. Đặc biệt đòi hỏi nó phải tuân theo các quy luật khách quan, trong đó quan trọng nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
    Như vậy muốn xây dựng phát triển nền kinh tế, Việt Nam cần vận dụng, tuân theo quy luật này một cách triệt để. Vậy Việt Nam đã áp dụng quy luật này như thế nào trong các chính sách phát triển kinh tế của mình, hiệu quả của nó đem lại ra sao? Ta hãy cùng tìm hiểu sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.











    NỘI DUNG
    I.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
    Trước tiên ta cần phải hiểu thế nào là quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất?
    Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất là cách thức mà con người tiến hành sản xuất, chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất địnhvà quan hệ sản xuất tương ứng.
    Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất; quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất; quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
    Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất để con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất. Nó bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất. Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ của con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
    Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của công cụ lao động. Nó thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử. Trình độ của lực lượng sản xuất được đánh giá ở trình độ của: Công cụ lao động; kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người; tổ chức và phân công lao động xã hội; ứng dụng khoa học vào sản xuất.
    Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
    Thứ nhất, nó là mối quan hệ thống nhất biện chứng (phụ thuộc, ràng buộc nhau, tác động lẫn nhau) tạo thành quá trình sản xuất hiện thực của xã hội.
    Thứ hai, nó là mối quan hệ biện chứng nhưng trong đó, vai trò quyết định thuộc về lực lượng sản xuất, còn quan hệ sản xuất giữ vai trò tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định. Quan hệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất còn lực lượng sản xuất là nội dung vật chất kỹ thuật của quá trình đó.
    Thứ ba, nó là mối quan hệ có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập làm phát sinh mâu thuẫn cần được giải quyết để thúc đẩy sự tiếp tục phát triển của lực lượng sản xuất.
    Nội dung khái quát của quy luật: Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt tất yếu của mọi quá trình sản xuất, giữa chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng tạo thành cách thức hiện thực của quá trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội. Trong mối quan hệ đó, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất – là yếu tố “động” có tính cách mạng, còn quan hệ sản xuất lại là hình thức kinh tế – xã hội của quá trình đó. Nó là yếu tố tương đối tĩnh. Dưới hình thức kinh tế thích hợp, lực lượng sản xuất không ngừng được cải tạo, phát triển. Khi sự phát triển đó đến một giới hạn nhất định, tất yếu sẽ xuất hiện nhu cầu khách quan phải cải biến, cách mạng đối với quan hệ sản xuất lỗi thời, xác lập quan hệ sản xuất mới, phù hợp với lực lượng sản xuất đã phát triển, có tác dụng tiếp tục phát triển quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
    Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là cả ba mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn cho lực lượng sản xuất phát triển. Nó tạo ra những tiền đề, điều kiện cho người lao động kết hợp hài hòa nhất với tư liệu sản xuất để sản xuất xã hội phát triển.
    Như vậy, mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự tác động của quy luật này đã tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối với sự vận động và phát triển của đời sống xã hội.
    Và vấn đề đặt ra là muốn vận dụng quy luật này trong việc phát triển kinh tế, đòi hỏi nhà nước ta phải có các biện pháp, chính sách giúp giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trên trong quá trình phát triển.
    II.SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
    1.Thực trạng Việt Nam trước khi đổi mới.
    Trước khi bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam suy thoái, trì trệ, lạc hậu, kém phát triển. Cụ thể là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp, phổ biến là kinh tế nhỏ lẻ, kỹ thuật thủ công chiếm đa số. Đã xuất hiện kỹ thuật máy móc tự động song còn rất rất hạn chế. Đặc biệt trình độ của người lao động còn thấp, tư tưởng còn trì trệ. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số thành phần kinh tế lỗi thời, ví dụ như tàn dư phong kiến.
    Không chỉ có thế, lúc đó trình độ phát triển của lực lượng sản xuất không đều, có nhiều mức trình độ cao thấp khác nhau. Do đó, vấn đề phải phát triển kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu.
    Thời kỳ này được nhắc đến gắn liền với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch mà làm, do đó xuất hiện tình trạng quan liêu, bao cấp. Thành phần kinh tế tư nhân bị cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Chính vì vậy mà tăng trưởng kinh tế không cao nhưng lại luôn quá nóng, tiền tệ và tín dụng bị thắt chặt nhưng lạm phát vẫn cao, phá giá liên tục tiền đồng nhưng nhập siêu vẫn là hội chứng mãn tính và ngày càng trầm trọng hơn.
    Như vậy, vấn đề đổi mới đặt ra cho Việt Nam là tất yếu. Và nước ta đã chọn đi lên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, muốn làm được điều đó, ta không có cách nào khác ngoài việc tuân thủ đúng các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
    2.Tiến trình thực hiện đổi mới.
    Nhận thức đúng được điều này, các nhà lãnh đạo Việt Nam đã tiến hành đổi mới đất nước. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đánh dấu chính thức công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định đúng đắn, bắt đầu từ đổi mới tư duy lí luận, nhất là tư duy kinh tế. Đổi mới toàn diện, nhưng có trọng điểm đúng: trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân, đồng thời và từng bước đổi mới hệ thống chính trị để phát triển đất nước đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
    Cụ thể là: tháng 12 năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã họp và thông qua chương trình đổi mới kinh tế toàn diện theo ba hướng chính: Một là, chuyển đổi từ chính sách đơn thành phần sở hữu sang nền kinh tế nhiều thành phần với sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu nhằm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế; Hai là, chuyển từ cơ chế Nhà nước trực tiếp điều khiển các hoạt động của nền kinh tế bằng kế hoạch pháp lệnh, gắn với cơ chế bao cấp, sang cơ chế kinh tế thị trường với sự quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của từng doanh nghiệp; Ba là, chuyển từ kinh tế mang nặng tính tự cung, tự cấp sang kinh tế mở cửa với thế giới bên ngoài.
    Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những sai lầm khuyết điểm, đổi mới tư lý luận trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới: Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế (cơ cấu công – nông nghiệp; cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng; cơ cấu kinh tế huyện); Thực hiện ba chương trình kinh tế bao gồm chương trình lương thực, thực phẩm; chương trình hàng tiêu dùng; chương trình hàng xuất khẩu, trong đó trọng điểm là các kế hoạch 5 năm; Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
    Trên thực tế, các chính sách, hoạt động thực hiện đổi mới thực sụ được đưa vào hoạt động trong các Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII và VIII.
    3.Tình hình nước ta sau đổi mới.
    Công cuộc Đổi mới được triển khai từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay đã đưa nước ta từng bước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội: Lạm phát được đẩy lùi, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, nền kinh tế đã bắt đầu có tích luỹ nội bộ, tuy còn thấp; Đời sống nhân dân được cải thiện.
    Nền kinh tế đã thu được một số thành tựu đáng khích lệ như sản lượng lương thực đã đủ ăn, có dự trữ và còn có phần để xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 2 lần hơn so với kế hoạch 5 năm trước, bước đầu đã giải phóng được lực lượng sản xuất xã hội, động viên nhân dân tích cực tham gia vào sản xuất kinh doanh, các mặt xã hội và đời sống dân cư có nhiều tiến bộ.
    Tổng kết 20 năm đổi mới của Việt Nam (1986 – 2006), Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam (Tháng 4 – 2006) đã khẳng định: “Để đi lên Chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh Công ngiệp hóa, Hiện đại hóa; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc; Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.”
    Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta vẫn còn tồn tại một vài khuyết điểm. Một số cách quản lý đã bắt đầu bộc lộ những thiếu sót. Trải qua hơn 25 năm, những lí luận của thời kỳ bắt đầu đổi mới đã không còn phù hợp với tình hình hiện tại, do đó nhà nước ta lại phải đặt vấn đề tiếp tục đổi mới lên hàng đầu.
    4.Phương hướng phát triển lâu dài.
    Hiện nay, nhà nước tiếp tục chủ trương kế hoạch phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tăng cường đầu tư nước ngoài. Điều này được cụ thể trong Hiến pháp 1992 trong chương Chế độ kinh tế (từ Điều 15 tới Điều 29), cơ bản là:
    Điều 15:“Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.”
    Việt Nam hiện nay mới chỉ đang đi trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cả thế giới chưa có quốc gia nào đi đến tận đích của Chủ nghĩa xã hội tương lai, chính vì vậy việc xây dựng đường lối, phương hướng cụ thể, chắc chắn là rất khó. Tuy nhiên, với thành công bước đầu trong công cuộc đổi mới của nước nhà, ta cũng có đủ hi vọng về một xã hội mới, một tương lai tốt đẹp hơn.





    KẾT LUẬN

    Tóm lại đây là quy luật phổ biến, tác động tới toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại qua các thời kỳ, các chế độ xã hội chủ nghĩa, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao: từ xã hội cộng sản nguyên thủy đến chiếm hữu nô lệ, tới xã hội phong kiến, đến tư bản chủ nghĩa và rồi cuối cùng là hướng đến xã hội cộng sản tương lai. Muốn đất nước mình phát triển thì nhất thiết nhà nước đó phải vận dụng được, áp dụng được, cụ thể hóa đươc những lí luận về các quy luật khách quan chi phối nền kinh tế, trong đó đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.














    Câu 1: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lê nin?

    Câu 2: Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về vận động? Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động vật chất? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?

    Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?

    Câu 4: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến?

    Câu 5: Định nghĩa quy luật? Trình bày nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật?

    Câu 6: Định nghĩa khái niệm phạm trù và phạm trù triết học? Trình bày nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung cái riêng?

    Câu 7:Trình bày nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả?

    Câu 8: phân tích tư tưởng của Le nin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý khách quan? ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?

    Câu 9: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật và sự vận dụng của quy luật đối với việc phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay?

    Câu 10: phân tích nội dung học thuyết hình thái kinh tế xã hội? Giá trị khoa học của học thuyết và sự vận dụng của học thuyết đối với việc phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay?

    Câu 11: Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội? mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...