Tiểu Luận quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Yên Bái-tỉnh Yên Bái đến năm 2015

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Yên Bái-tỉnh Yên Bái đến năm 2015
    Mở đầu
    1. Lư do chọn đề tài:
    Bước sang thế kỷ XXI loài người đă và đang chuyển sang mét giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực trong tất cả các lĩnh vực của đời sống Kinh tế - Xă hội.
    Đối với nước ta đổi mới quản lư giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đă và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá tŕnh đổi mới giáo dục - đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xă hội hoá. Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2001-2010 đă chỉ rơ "cần đổi mới cơ bản phương thức về tư duy quản lư giáo dục . tập trung làm tốt 3 nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục, Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lư nội dung, chất lượng đào tạo, tổ chức kiểm tra và thanh tra".
    Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW khoá IX tŕnh Đại hội X của Đảng và tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đă xây dựng mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xă hội năm 2006 - 2010.
    "Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi t́nh trạng kém phát triển. Cải thiện rơ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xă hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lănh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế".
    Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó đương nhiên phải có nhiều yếu tố
    song nguồn lực con người - nguồn nhân lực có ư nghĩa quyết định. Vai tṛ của
    giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Phát triển giáo dục - đào tạo được coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Giáo dục đào tạo là một trong ba lĩnh vực then chốt cần đột phá làm chuyển biến t́nh h́nh kinh tế, xă hội, tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, yếu tố cơ bản để xă hội phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
    Khẳng định vai tṛ vị trí hết sức quan trọng trong giáo dục - đào tạo. Điều 35 Hiến pháp nước cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă ghi rơ "Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu", để thực hiện tốt vai tṛ vị trí của ḿnh, giáo dục - đào tạo phải "đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lư, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xă hội hoá" "hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân, chú trọng phân luồng đào tạo sau THCS và THPT "
    "Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII tiếp tục khẳng định, đồng thời đă chỉ ra nhiệm vụ cụ thể, đưa ra các giải pháp chủ yếu để thực hiện định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà trước hết phải "tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hoá sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xă hội của cả nước và từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xă hội, khắc phục t́nh trạng mất cân đối như hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng".
    Quy hoạch và dự báo quy mô phát triển giáo dục đào tạo là một nội dung cơ bản của khoa học giáo dục - đào tạo, là một căn cứ quan trọng trong quá tŕnh xây dựng chiến lược giáo dục, chỉ có dựa vào những mục tiêu định hướng này ta mới có cơ sở để tính toán cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, mạng lưới trường lớp v.v. đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    Yêu cầu về sự phát triển quy mô giáo dục - đào tạo đ̣i hỏi phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng, v́ đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp biến các mục tiêu giáo dục - đào tạo thành hiện thực, giữ vai tṛ quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
    Những năm gần đây thành phố Yên Bái đă có những bước phát triển nhanh chóng về mọi mặt, năm 2002 đă được nâng cấp từ Thị xă lên Thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái theo Nghị định số 05/2002/NĐ-CP của Chính phủ. Là đô thị loại 3, thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học, kỹ thuật của tỉnh Yên Bái, có tổng diện tích tự nhiên 5.769 ha, dân số toàn Thành phố 78.041 người. Từ Thành phố Yên Bái có các tuyến giao thông đến Thị xă Tuyên Quang, Thị xă Nghĩa Lộ, Thành phố Việt Tŕ, Thành phố Lào Cai, Thủ đô Hà Nội, có tuyến đường sắt liên vận Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc), có đường sông, và tương lai sẽ có đường hàng không dân dụng. Mạng lưới giao thông hoàn chỉnh này đă khẳng định vai tṛ, vị trí của Thành phố Yên Bái đối với vùng Tây Bắc và các đô thị khu vực Trung du, miền núi phía Bắc. Năm 2003 Thành phố Yên Bái được công nhận Thành phố anh hùng lực lượng vũ trang.
    Thành phố Yên Bái là đơn vị luôn đi đầu trong toàn tỉnh về quy mô trường, lớp, chất lượng dạy và học, công tác xă hội hoá giáo dục và có gần đầy đủ các loại h́nh trường lớp trong hệ thống giáo dục quốc dân. Toàn thành phố có 13 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 32 trường THCS, THPT và 13 trường THCN, cao đẳng sư phạm, trung tâm chính trị, giáo dục thường xuyên v.v., với tổng cộng là 707 líp, 1690 giáo viên, 23.589 học sinh. Năm 1992 Thành phố Yên Bái được công nhận chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học. Năm 1997 công nhận chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, năm 2001 công nhận chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đúng độ tuổi, tŕnh độ giáo viên đạt chuẩn 98%, trên chuẩn tương đối cao, phấn đấu đến năm 2010 Thành phố 100% trường tiểu học và 50% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
    Giáo dục - đào tạo Thành phố Yên Bái được sự quan tâm, lănh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, được sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của các lực lượng xă hội, làm tốt công tác xă hội hoá giáo dục.
    Đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái nói chung cơ bản có tŕnh độ năng lực đáp ứng được yêu cầu đặt ra của sự phát triển giáo dục Trung học cơ sở, đồng thời góp phần vào sự thực hiện mục tiêu kinh tế - xă hội của Thành phố, của tỉnh. Song trước đ̣i hỏi phải đổi mới sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục Trung học cơ sở nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, của Thành phố Yên Bái c̣n bộc lộ một số hạn chế như: đội ngũ giáo viên thừa thiếu không đồng bộ, mất cân đối giữa các môn, giữa các trường Trung tâm Thành phố và các xă ven Thành phố, chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, công tác đào tạo, bồi dưỡng c̣n hạn chế, chưa chủ động được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn , mạng lưới trường lớp chưa hợp lư (trường thuộc phường quá đông học sinh, trường xă số học sinh Ưt, nhiều xă, phường không có trường THCS)
    Với Đề án mở rộng địa giới hành chính Thành phố Yên Bái theo hướng mở rộng thêm 6 xă thuộc huyện Trấn Yên th́ việc quy hoạch mở rộng và phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố lại càng có ư nghĩa thực tiễn.
    Từ trước tới nay chưa có công tŕnh khoa học nào nghiên cứu và đưa ra các giải pháp quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015.
    cần lư giải
    Với những lư do đă nêu ở trên tác giả chọn nghiên cứu vấn đề " quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái đến năm 2015" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lư giáo dục.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở nghiên cứu lư luận và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và dựa trên dự báo sự phát triển giáo dục nói riêng và kinh tế xă hội Thành phố Yên Bái trong những năm sắp tới, xác định quy hoạch tốt đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    3.1. Khách thể nghiên cứu:
    Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu:
    Những phương pháp Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015.
    4. Nhiệm vụ nghiên cứu
    4.1. Nghiên cứu cơ sở lư luận của việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS nói riêng, nghiên cứu những yếu tố, những điều kiện ảnh hưởng đến công tác quy hoạch giáo viên.
    4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS của Thành phố Yên Bái.
    4.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015 và kiểm chứng tính khả của giải pháp đề xuất.
    5. Giả thuyết khoa học
    Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS chỉ có thể làm tốt trên cơ sở phân tích yêu cầu phát triển kinh tế xă hội, dự báo xu thế phát triển giáo dục đào tạo, đánh giá đúng thực trạng và xác định giải pháp phù hợp, đúng đắn có tính khả thi th́ đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái phát triển đồng bộ, cân đối đáp ứng được yêu cầu thực hiện tốt mục tiêu giáo dục v.v. phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xă hội của Thành phố Yên Bái.
    6. Ư nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
    Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015 nói riêng.
    Đề xuất các giải pháp và quy tŕnh thực hiện quy hoạch - phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015.
    7. Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
    7.1. Phương pháp nghiên cứu lư luận
    + Nghiên cứu các tài liệu lư luận
    + Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam
    + Các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của ngành, địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
    7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    + Phương pháp điều tra xă hội học, tâm lư học xă hội
    + Phương pháp sơ đồ hoá
    + Phương pháp chuyên gia
    7.3. Nhóm các phương pháp xử lư thông tin
    - Phân tích tổng hợp
    - Điều tra thống kê toán học, phần mềm tin học
    8. Giới hạn đề tài nghiên cứu
    Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái trong giai đoạn 1996-2015
    9. Dự kiến cấu trúc của luận văn:
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương gồm:
    Chương 1: Cơ sở lư luận của quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái.
    Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái.
    Chương 3: Giải pháp quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái giai đoạn 2006-2015.
    Cuối luận văn là phụ lục tham khảo.


    CHƯƠNG 1:
    CƠ SỞ LƯ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS THÀNH PHỐ YÊN BÁI

    1.1. Các khái niệm công cụ để nghiên cứu việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS:
    * Khái niệm quy hoạch:
    - Theo từ điển Tiếng Việt do Viện nghiên cứu ngôn ngữ xuất bản năm 1998 định nghĩa: "Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp toàn bộ theo một tŕnh tự hợp lư trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn".
    - Theo từ điển Tiếng Việt nhà xuất bản từ điển bách khoa năm 2005 định nghĩa: "Quy hoạch là nghiên cứu một cách có hệ thống việc áp dụng chương tŕnh, phương pháp và các biện pháp thực hiện một công tŕnh lớn".
    - Một số nước trên thế giới quan niệm về quy hoạch khác nhau.
    Quan niệm quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là chiến lược quyết định các hoạt động để đạt tới mục tiêu, qua đó quy định các mục tiêu và biện pháp mới (Trung Quốc).
    Quy hoạch chính là tổng sơ đồ phát triển và phân bổ lực lượng sản xuất (Phương Tây).
    Quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lănh thổ.
    Quy hoạch là sự phân bổ có trật tự, sự tiến hoá có kiểm soát các đối tượng trong không gian nhất định v.v .
    * Khái niệm phát triển:
    - Theo từ điển Tiếng việt do nhà xuất bản từ điển bách khoa phát hành năm 2005 đặt nghĩa như sau: "Phát triển là mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh".
    - Theo quan niệm khác th́ phát triển là từ nhỏ thành to và có sự thay đổi về chất (quan niệm sinh học: Sinh trưởng chậm th́ phát triển nhanh và ngược lại).
    * Khái niệm đội ngũ:
    - Từ tiếng việt do Viện nghiên cứu ngôn ngữ xuất bản năm 1998 có ghi: "Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp được tập hợp
    và tổ chức thành một lực lượng" {32}.
    - Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo th́ "Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau cùng chung lư tưởng, mục đích, ràng buộc với nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc".
    - Quan niệm khác về đội ngũ: "Đội ngũ là một nhóm người công nhân hoặc người làm công ăn lương ví dụ như đội ngũ giáo viên, đội ngũ nhà báo" theo từ điển Webster.
    Nói tóm lại khái niệm về đội ngũ tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau, xong đều nói lên một điều chung là: Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức lập thành một lực lượng để thực hiện 1 hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về công việc nhưng cùng chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó.
    * Khái niệm giáo viên:
    - Theo từ điển Tiếng Việt do nhà xuất bản từ điển bách khoa phát hành năm 2005 có ghi: "Người giảng dạy ở các trường phổ thông".
    - Cuốn t́m hiểu Luật giáo dục năm 2005 do nhà xuất bản giáo dục phát hành năm 2005 mục một số thuật ngữ trong Luật ghi: Giáo viên, nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
    * Khái niệm đội ngũ giáo viên:
    - Đội ngũ giáo viên là một tập thể người có cùng chung một mục đích, đó là đạt chất lượng và hiệu quả giáo dục cao trên một cơ sở vật chất, trang thiết bị nhất định, phục vụ cho nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của đội ngũ giáo viên đó.
    - Đội ngũ giáo viên có thể được định nghĩa như sau: Đội ngũ giáo viên là tập thể những nhà giáo được tổ chức thành một lực lượng có cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đă đặt ra cho tập thể người đó. Những nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, nhiệm vụ đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên THCS. Như vậy đội ngũ giáo viên THCS là tập thể những nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông thuộc bậc THCS.
    - Giáo dục THCS: Bậc THCS nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, Luật giáo dục năm 2005 mục 2 điều 26 có ghi: "Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm học từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương tŕnh tiểu học có tuổi là 11 tuổi".
    1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quy hoạch đội ngũ giáo viên
    1.2.1.Chiến lược phát triển kinh tế - xă hội:
    Chiến lược phát triển KT - XH bao gồm chiến lược KT - XH cả nước, chiến lược phát triển các ngành, địa phương. Như vậy chúng ta có thể hiểu quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương là bản luận chứng khoa học về phát triển KT - XH hay nói cách khác là sự sắp xếp bố trí hợp lư trên địa bàn lănh thổ.
    Nhiệm vụ của chiến lược là góp phần thực hiện đường lối chiến lược phát triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiÔn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong quá tŕnh quản lư chỉ đạo. Quy hoạch là bước cụ thể của chiến lược, c̣n kế hoạch là bước cụ thể hoá của quy hoạch.
    Như khái niệm đă nêu quy hoạch là sắp xếp, bố trí toàn bộ theo một tŕnh tự hợp lư, thực hiện quy hoạch KT - XH ở một địa phương là hết sức phức tạp, không để thực hiện được ngay v́ nó là một tổng thể động, phù hợp lúc giai đoạn này, không phù hợp giai đoạn khác nên để quy hoạch có hiệu quả, tính khả thi cao cần tập trung vào những vấn đề cơ bản, then chốt như: có đường lối, chủ trương, quan điểm, mục tiêu rơ ràng và định hướng sự phát triển, kèm theo là các giải pháp, chính sách và tổ chức thực hiện có như vậy th́ việc quy hoạch mới có tính khả thi, phát triển KT - XH mới bền vững.
    Mục đích, yêu cầu và nội dung của việc quy hoạch và phát triển KT - XH có ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực.
    * Mục đích:
    - Để phát triển KT - XH ở một địa phương nào đó ổn định và bền vững.
    - Thấy rơ được lộ tŕnh, hướng đi và cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động KT - XH.
    * Yêu cầu:
    - Đảm bảo yêu cầu phát triển KT - XH nhanh, hiệu quả, bền vững và hợp lư.
    - Quy hoạch được thực hiện theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
    - Phải đảm bảo theo nguyên tắc của chiến lược phát triển KT - XH.
    * Nội dung:
    + Phải xác định được mục đích, yêu cầu của chiến lược phát triển KT - XH
    - Quy hoạch những vấn đề trọng tâm cơ bản nào, mấu chốt ở chỗ nào, cần tháo gỡ chỗ nào.
    - Phạm vi, giới hạn tiến hành quy hoạch
    - Quy hoạch với thời gian, lộ tŕnh như thế nào
    + Đánh giá thực trạng KT - XH trên vùng quy hoạch.
    - Đánh giá được phát triển KT - XH đang ở mức nào (tăng trưởng)
    - Kết quả đạt được những yếu kém.
    - Nguyên nhân (khách quan, chủ quan) những yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế xă hội, phân tích các điều kiện tự nhiên xă hội (nguồn nhân lực - nguồn tài nguyên) cơ sở thượng tầng, hạ tầng.
    - Phân tích dự báo các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến quy tŕnh phát
    triển kinh tế xă hội trong địa phương trong thời kỳ quy hoạch.
    + Định hướng phát triển và phân bố các lực lượng kinh tế xă hội.
    - Phải căn cứ vào chủ trương đường lối, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu.
    - Xem xét thực trạng kinh tế và thị trường có luận chứng đúng đắn.
    - Kết hợp giữa yêu cầu phát triển với khả năng thực hiện, giữa yêu cầu của sự bố trí trước mắt với yêu cầu phát triển ổn định, bền vững lâu dài.
    - Trên cơ sở luận chứng khoa học đảm bảo hoàn thiện hệ thống, phù hợp vơứi xu thế phát triển khả năng thực hiện.
    - Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện.
    - Kết hợp giữa định tính, định lượng.
    - Phù hợp giữa quy hoạch địa phương với quy hoạch của vùng và phù hợp với quy hoạch của ngành khác.
    Sơ đồ 1 phương pháp tiếp cận quy hoạch
     
Đang tải...