Luận Văn Quy hoạch chung khu đô thị mới huyện tiên du – tỉnh Bắc Ninh, tỷ lệ 1/2000

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phần mở đầu






    1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch:


    Thị trấn Lim nằm trong dải đô thị Từ Sơn – Bắc Ninh, đây là khu vực có tốc độ đô thị hoá cao của tỉnh Bắc Ninh.
    Quy hoạch chung Thị trấn Lim được điều chỉnh năm 2004 và duyệt năm 2005 với tính chất là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, kinh tế xã hội của huyện Tiên Du. Quy mô dân số tính toán đến năm 2020 là 33.000 người, với diện tích khoảng 339,2 ha. Đến nay chủ trương của lãnh đạo huyện và Tỉnh cần tạo cơ sở, nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội, bằng cách phát triển quỹ đất xây dựng, xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tăng quỹ đất xây dựng các công trình hành chính của huyện nhằm bảo tồn và phát triển khu vực trung tâm thị trấn hiện có, phục vụ văn hoá lễ hội, văn hoá quan họ – nền văn hoá truyền thống của Lim. Vì vậy việc lập quy hoạch khu đô thị mới huyện Tiên Du là hết sức cần thiết.
    Đồ án Quy hoạch chung khu đô thị mới huyện Tiên Du được duyệt làm cơ sở để lập quy hoạch chi tiết 1/500 và lập dự án đầu tư xây dựng.


    2. Mục tiêu của đồ án


    - Xây dựng một khu đô thị mới hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với đồ án quy hoạch chung thị trấn Lim được duyệt năm 2005.


    - Đánh giá hiện trạng xây dựng, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, hiện trạng sử dụng đất và quỹ đất xây dựng.


    - Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ
    thuật và vệ sinh môi trường đồng bộ.


    - Phân đợt xây dựng và triển khai quy hoạch chung xây dựng đợt đầu.


    - Làm cơ sở pháp lý để triển khai giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đầu tư và quản lý
    xây dựng theo quy hoạch.
















    3. Các căn cứ lập quy hoạch:


    - Luật Xây dựng ban hành ngày 10-12-2003



    - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24-1-2005 của Chính phủ về quy hoạch
    xây dựng.


    - Thông tư số 15/2005/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 19-08-2005 về việc Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
    - Quyết định số 38/QĐ-UB ngày 11– 4– 2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh, V/v ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
    - Quyết định số 03/QĐ-UB ngày 14 - 01 - 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Lim giai đoạn 2005 - 2020.
    - Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 02 - 8 - 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nút giao giao khác mức liên thông QL1A mới với tỉnh lộ 276.
    - Quyết định số 24/QĐ-SXD ngày 18 - 01 - 2007 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
    - Công văn số 1327/UBND-XDCB ngày 08 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng trường Đại học quốc tế Bắc Hà.
    - Công văn số 202/SXD-QLN ngày 02 tháng 11 năm 2006 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh về việc Điều chỉnh vị trí khảo sát địa điểm lập xây dựng trường Đại học quốc tế Bắc Hà.
    - Công văn số 266/UBND-TNMT ngày 30 tháng 5 năm 2006 của UBND huyện huyện Tiên Du về việc Đề nghị UBND tỉnh cho phép UBND xã Nội Duệ khảo sát địa điểm lập dự án xây dựng Cụm Công nghiệp đa nghề và khu dãn dân.
    - Công văn số 154/XD-QH ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Sở Xây Dựng tỉnh Bắc Ninh về việc khảo sát địa điểm lập dự án xây dựng Cụm Công nghiệp đa nghề và khu dãn dân.
    - Công văn số 890/UBND-XDCB ngày 08 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp đa nghề, khu dãn dân xã Nội Duệ huyện Tiên Du.
    - Quyết định số 106/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Đặt số hiệu các tuyến đường Tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định thống nhất trên toàn quốc.



    - Công văn số 533/UBND-XDCB ngày 15 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng trường Đại học tư thục công nghệ Đông á.
    - Công văn số 326/UBND-XDCB ngày 26 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng trường Cao đẳng Tư thục Kinh tế kỹ thuật Đại Việt tại Bắc Ninh.
    - Công văn số 157/XD-QLN ngày 11 tháng 09 năm 2006 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh về việc Cho phép khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện Tiên Du.
    - Công văn số 1176/ UBND-XDCB ngày 10 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện Tiên Du.
    - Công văn số 1025/ UBND-XDCB ngày 07 tháng 09 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc lập dự án đầu tư xây dựng tuyến đường huyện Tiên Du từ Km 230 đến kênh tiêu Nội Duệ.
    - ý kiến kết luận của cuộc họp báo cáo dự án tại UBND huyện Tiên Du ngày 8
    tháng 2 năm 2007.


    - ý kiến kết luận của cuộc họp báo cáo dự án tại UBND huyện Tiên Du ngày 24
    tháng 4 năm 2007.


    - ý kiến kết luận của cuộc họp báo cáo dự án tại UBND huyện Tiên Du ngày 12
    tháng 6 năm 2007.


    - Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000 thực hiện năm 2006.




















    Chương I.
    Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng khu đất quy hoạch






    1.1 Các điều kiện tự nhiên :


    1.1.1 Vị trí địa lý và giới hạn khu đất:


    Khu đất nghiên cứu quy hoạch thuộc địa phận thị trấn Lim và xã Liên Bão - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Ranh giới khu đất được xác định như sau:



    - Phía Tây Bắc giáp trung tâm thị trấn Lim.


    - Phía Tây Nam giáp khu công nghiệp Tiên Sơn.


    - Phía Đông Bắc giáp khu đất dự kiến xây dựng phân viện - Trường đại học
    Bách Khoa.


    - Phía Đông Nam giáp khu dân cư thôn Hoài Thị và đất canh tác.


    1.1.2 Địa hình:


    Khu đất thiết kế chủ yếu là đất canh tác, có địa hình tương đối bằng
    phẳng, cốt cao độ từ +1,08 đến +3,88m. Địa hình thuận lợi cho việc xây dựng.


    1.1.3 Khí hậu:


    Khu vực nghiên cứu có chung chế độ khí hậu hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 hàng năm.
    - Nhiệt độ không khí trung bình trong năm: 23,30C.


    - Nhiệt độ không khí ngày cao nhất trong năm: 42oC.


    - Nhiệt độ không khí ngày thấp nhất trong năm: 5oC.


    - Lượng mưa trung bình trong năm : 1.480 mm.


    - Độ ẩm cao nhất là 95 - 100%.


    - Hướng gió chủ đạo: mùa hè là hướng Đông Nam, mùa Đông là hướng Đông
    Bắc.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...