Tiểu Luận Quy định trong thanh toán chứng khoán của Việt Nam. So sánh với một số quốc gia điển hình khác. Bình

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU

    Qua gần 13 năm hoạt động Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt được những thành công bước đầu đáng nhận. Đóng góp không nhỏ vào thành công của Thị trường chứng khoán là các Công ty chứng khoán.
    Với vai trò hết sức quan trọng của các Công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành đến nhà đầu tư và mang lại tính thanh khoản cao. Qua đó nguồn vốn được chuyển từ nơi nhàn rỗi đến nơi sử dụng có hiệu quả.
    Ngoài những vai trò hết sức quan trọng của các Công ty chứng khoán thì vẫn còn những hạn chế trong giao dịch thanh toán chứng khoán. Những vi phạm của các Công ty chứng khoán đã góp phần làm cho thị trường chứng khoán càng tụt dốc.
    Để tìm hiểu kỹ hơn về những vi phạm trong quy định thanh toán chứng khoán, nhóm đã lựa chọn đề tài: “Quy định trong thanh toán chứng khoán của Việt Nam. So sánh với một số quốc gia điển hình khác. Bình luận về thực trạng tuân thủ các quy định này ở Việt Nam
    Đề tài trên gồm 3 phần chính:
    I. Những Quy định trong thanh toán chứng khoán
    II. Thanh toán chứng khoán tại một số quốc gia điển hình
    III. Thực trạng và giải pháp tuân thủ các Quy định trong thanh toán chứng khoán tại Việt Nam.


    Giải thích từ ngữ
    1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán.
    2. Chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
    3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập và đăng ký với TTLKCK.
    4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký chứng khoán tại TTLKCK.
    5. Giấy chứng nhận/Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.
    6. Thành viên của TTLKCK (thành viên) là thành viên lưu ký và thành viên mở tài khoản trực tiếp tại TTLKCK.
    7. Bù trừ song phương là phương thức bù trừ các giao dịch chứng khoán được khớp trong cùng ngày theo từng cặp đối tác giao dịch và theo từng loại chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng đối với tiền và chứng khoán của mỗi bên thanh toán.
    8. Bù trừ đa phương là phương thức bù trừ các giao dịch chứng khoán được khớp trong cùng ngày giữa tất cả các bên tham gia giao dịch theo từng loại chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng đối với tiền và chứng khoán của mỗi bên thanh toán.
    9. Nghĩa vụ thanh toán ròng: là số tiền, chứng khoán mà
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...