Chuyên Đề Quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1 :
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    1. Văn bản pháp lý liên quan:
    - Luật Chứng khoán số 70/2006/QH 11 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
    chủ nghĩa Việt Nam.
    - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH 12 năm 2010
    của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
    - Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
    chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
    - Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu
    doanh nghiệp.
    - Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua,
    bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng.
    - Thông tư số 194/2009/TT-BTC ngày 02/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào
    mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại
    chúng dạng đóng.
    - Thông tư số 37/2011/TT-BTC ngày 16/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
    một số điều của Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử
    phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
    - Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc
    công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
    - Quy chế công bố thông tin của Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM ban hành kèm theo
    Quyết định số 14/2010/QĐ-SGDHCM ngày 13/12/2010 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch
    chứng khoán TP.HCM.
    - Văn bản số 02/2012/QĐ-SGDHCM ngày 24/02/2012 của Sở Giao dịch chứng khoán
    TP.HCM về việc ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng
    khoán TP.HCM.
    1/33
    Quy định pháp luật về CBTT trên thị trường chứng khoán
    2. Đối tượng công bố thông tin:
    2.1 Công ty đại chúng:
    Là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:
    a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
    b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
    giao dịch chứng khoán;
    c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư
    chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
    Công ty đại chúng quy mô lớn: Là công ty đại chúng có vốn điều lệ thực góp từ 120 tỷ
    đồng trở lên được xác định tại Báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc theo kết quả
    phát hành gần nhất và có số lượng cổ đông không thấp hơn 300 cổ đông tính tại thời điểm chốt
    danh sách cổ đông tại TTLKCK vào ngày 31 tháng 12 hàng năm theo danh sách của Uỷ ban
    Chứng khoán Nhà nước công bố.
    2.2 Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán:
    - Là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
    công ty cổ phần theo quy định của Luật Chứng khoán.
    - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức,
    hình thức sở hữu của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo đề
    nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    - Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có chức năng tổ chức và
    giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm
    Giao dịch chứng khoán.
    - Sở Giao dịch chứng khoán được thực hiện liên kết với Sở Giao dịch chứng khoán của
    quốc gia khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
    - Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán chịu sự quản lý và giám
    sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
    - Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có Hội đồng quản trị,
    Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Sở Giao
    dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn
    theo đề nghị của Hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
    nước.
    2/33
    Quy định pháp luật về CBTT trên thị trường chứng khoán
    2.3 Trung tâm Lưu ký chứng khoán:
    - Là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
    công ty cổ phần theo quy định của Luật Chứng khoán.
    - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức,
    hình thức sở hữu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
    chính.
    - Trung tâm Lưu ký chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng ký,
    lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
    - Trung tâm Lưu ký chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán
    Nhà nước.
    - Trung tâm Lưu ký chứng khoán có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban
    kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán do Bộ
    trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ
    tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
    2.4 Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (gọi là công ty
    quản lý quỹ):
    - Được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo
    quy định của Luật Doanh nghiệp.
    - Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
    chứng khoán, công ty quản lý quỹ, giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
    doanh.
    2.5 Công ty đầu tư chứng khoán:
    - Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy
    định của Luật Doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.

    CHƯƠNG 2 :
    QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG ĐỐI TƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN
    1. Công ty đại chúng
    Đặc điểm
    thông tin
    Nội dung công bố
    Phương
    tiện công
    bố
    Thời hạn
    công bố
    Điều luật
    quy định
    Thông tin
    định kỳ
    1. Báo cáo tài chính năm
    Gồm:
    - Bảng cân đối kế toán
    - Báo cáo KQHĐKD
    - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
    - Bản thuyết minh BCTC
    Trường hợp công ty đại chúng là
    công ty mẹ của một tổ chức khác thì
    nội dung CBTT về BCTC năm bao
    gồm BCTC năm của công ty mẹ và
    BCTC năm hợp nhất. Trường hợp
    công ty đại chúng là đơn vị kế toán
    cấp trên có các đơn vị kế toán trực
    thuộc thì BCTC bao gồm BCTC
    năm của công ty đại chúng và
    BCTC năm tổng hợp theo quy định
    của pháp luật kế toán;
    Trang
    TTĐT của
    cty và
    phương
    tiện CBTT
    của
    UBCKNN
    , SGDCK
    Đồng thời
    đăng ý
    kiến kiểm
    toán kèm
    địa chỉ
    trang
    TTĐT trên
    01 số báo
    có phạm
    vi phát
    hành toàn
    quốc
    10 ngày
    kể từ ngày
    tổ chức
    kiểm toán
    ký và
    không quá
    90 kể từ
    ngày kết
    thúc năm
    tài chính
    Điều 7 TT
    số
    52/2012/TT
    -BTC
    2. Báo cáo thường niên
    Ấn phẩm,
    trang
    TTĐT của
    công ty,
    phương
    tiện CBTT
    của
    UBCKNN
    , SGDCK
    20 ngày
    sau khi
    công bố
    BCTC
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...