Chuyên Đề Quy định của pháp luật về điều chỉnh hoạt động tín dụng của ngân hàng ( trừ hoạt động cho vay )

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục lục
    PHẦN I : NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU – TÁI CHIẾT KHẤU
    PHẦN II : NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN
    PHẦN III : NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
    PHẦN IV: NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG
    PHẦN V: NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
    4
    PHẦN I: NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU – TÁI CHIẾT KHẤU
    1) Khái niệm:
     Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công c ụ
    chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
    toán.
     Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã
    được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
     Điểm khác nhau giữa chiết khấu và tái chiết khấu: chiết khấu là giao dịch mua bán
    lần đầu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác giữa TCTD với khách hàng
    là tổ chức, cá nhân còn tái chiết khấu là giao dịch mua bán lại các công c ụ chuyể n
    nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu một lần theo phương thức mua đứt,
    bán đoạn tại TCTD và giao d ịch này chỉ phát sinh giữa các TCTD với nhau hoặc
    giữa TCTD với NHNN.
     Cơ sở pháp luật: Điều 19, 20 Luật các TCTD 2010.
    2) Đối tượng giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu:
     Các tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức
    tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
    theo quy định của Luật Các công c ụ chuyển nhượng.
     Khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá là người thụ hưởng
    công cụ chuyển nhượng và có nhu cầu chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó tại tổ
    chức tín dụng, bao gồm: tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ
    chức quy định tại khoản này bao gồm cả tổ chức tín dụng.
    5
     Khách hàng tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá là tổ chức tín dụng
    thụ hưởng công cụ chuyển nhượng và có nhu cầu tái chiết khấu công cụ chuyể n
    nhượng đó tại tổ chức tín dụng hoặc NHNN.
     Cơ sở pháp luật: Điều 2 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
    của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006,
    Điều 2 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với
    khách hàng số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004
    3) Quy trình hoạt động của chiết khấu, tái chiết khấu:
     Bước 1: Khách hàng có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu lập hồ sơ chiết khấu, tái
    chiết khấu theo mẫu quy định và gởi cho TCTD nơi mình chọn.
     Bước 2: Khi nhận được đề nghị của khách hàng về việc chiết khấu, tái chiết khấ u
    công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng thẩm định các điều kiện và
    xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá để
    quyết định việc nhận chiết khấu, tái chiết khấu. Tổ chức tín dụng có thể yêu cầu
    khách hàng gửi giấy tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá g có đủ
    điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định không.
     Bước 3: Trong trường hợp TCTD chấp nhận chiết khấu, tái chiết khấu, khahc hàng
    làm thủ tục chuyển giao công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá cho TCTD.
     Bước 4: Trên cơ sở các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá đã được chuyển giao
    quyền sở hữu, TCTD thanh toán cho khách hàng số tiền mà họ được hưởng, sau khi
    khấu trừ đi phần lựoi tức chiết khấu và các khoản phí nếu có.
     Trong trường hợp chiết khấu có thời hạn, khi khách hàng thực hiện đúng cam kết
    mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá thì TCTD phải làm thủ tục chuyể n
    giao quyền công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá cho khách hàng theo thủ tục luật
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...