Thạc Sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) - thực trạng và giả

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) - thực trạng và giải pháp
    1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------- NGUYỄN LAN KHANH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2010
    2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------- NGUYỄN LAN KHANH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Thị Quy HÀ NỘI - 2010
    3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Học viên Nguyễn Lan Khanh
    4. 4 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các giảng viên, các nhà khoa học đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá trình đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương. Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Quy, người đã giúp đỡ tác giả rất tận tâm trong quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Khách hàng doanh nghiệp – Sở Giao dịch, lãnh đạo và các đồng nghiệp tại các Phòng Giám sát tín dụng, Phòng Tái thẩm định, Phòng Xử lý nợ .của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến bạn bè và người thân đã ủng hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả có thể tập trung hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Học viên Nguyễn Lan Khanh
    5. 5 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 6 1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng 6 1.1.1 Khái niệm 6 1.1.2 Bản chất của tín dụng 7 1.1.3 Phân loại tín dụng 7 1.2 Rủi ro tín dụng 10 1.2.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng 10 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 12 1.2.3 Những chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng 13 1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 18 1.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng 22 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng 23 1.3.1. Khải niệm 23 1.3.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng 24 1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 24 1.3.4. Một số biện pháp đo lường rủi ro tín dụng 26 1.4. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 31 1.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để các Ngân hàng báo cáo và kiểm soát rủi ro 31 1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở đề Ngân hàng đề ra chiến lược kinh doanh 32
    6. 6 1.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng là nền tảng để Ngân hàng phát huy lợi thế cạnh tranh 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) 35 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 36 2.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 41 2.2.1. Hoạt động tín dụng 41 2.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 44 2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 52 2.3.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng 52 2.3.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng 58 2.3.3. Nguyên nhân khách quan 62 2.4. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 63 2.4.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 63 2.4.2. Cơ chế điều hành 67 2.4.3. Quy trình thực hiện quản trị rủi ro 70 2.5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) 74 2.5.1 Kết quả đạt được 74 2.5.2. Các hạn chế và nguyên nhân 75 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 81
    7. 7 3.1. Dự báo tình hình rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới 81 3.1.1 Bối cảnh nền kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ thế giới 81 3.1.2. Dự báo tình hình rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới 83 3.2. Định hướng tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2009-2013 85 3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh 85 3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro 86 3.3. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 88 3.3.1.Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro 88 3.3.2. Nhóm các giải pháp hạn chế, xử lý rủi ro xảy ra 99 3.4 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và chính Phủ 101 3.4.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành 101 3.4.2. Tăng cường hoạch định chính sách 102 3.4.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 103 3.4.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 104 KẾT LUẬN 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    8. 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BC&FDI : Khách hàng doanh nghiệp lớn và có vốn đầu tư nước ngoài BĐS : Bất động sản CBTD : Cán bộ tín dụng CIC : Trung tâm thông tin tín dụng DV : Dịch vụ GTVT : Giao thông vận tải NH : Ngân hàng TMCP : Thương mại cổ phần NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại QĐ : Quyết định SMES : Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ TCTD : Tổ chức tín dụng TT : Thông tin TTĐ : Tái thẩm định VIB : Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
    9. 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Số trang Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ theo đơn vị tiền tệ 42 Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 43 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng 43 Bảng 2.4. Tổng hợp nợ quá hạn 45 Bảng 2.5: Tổng hợp nợ quá hạn theo thời hạn 48 Bảng 2.6: Tổng hợp nợ quá hạn theo ngành kinh tế 50
    10. 10 DANH MỤC CÁC HÌNH Số trang Hình 2.1. Tổng tài sản – Huy động – Dư nợ 37 Hình 2.2: Cơ cấu huy động theo loại hình 38 Hình 2.3: Cơ cấu huy động theo loại tiền 39 Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng 42 Hình 2.5. Biểu đồ tổng hợp nợ quá hạn 46 Hình 2.6: Biểu đồ tổng hợp nợ quá hạn theo thời hạn 48 Hình 2.7: Biểu đồ tổng hợp nợ quá hạn theo ngành kinh tế 50
    11. 11 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. Hoạt động tín dụng, từ trước đến nay, vẫn được xem là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của các Ngân hàng. Ở nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại đã được đề cập tuy nhiên mới tồn tại chủ yếu mới trên phương diện lý luận. Với những biến động của thị trường trong đó có thị trường tài chính và tiền tệ trong thời gian gần đây, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, khi hàng loạt các ngân hàng đã có lịch sử tồn tại hàng trăm năm tại Mỹ bị sụp đổ thì nhu cầu cần có những giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng hiệu quả là điều cần thiết. Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong các Ngân hàng TMCP đang dần khẳng định được vị trí của mình trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên, chịu tác động chung của nền kinh tế thế giới và của Việt Nam, tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong những năm qua liên tục tăng và có nhiều dấu hiệu ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Hiện tại với tỷ lệ nợ quá hạn lên gần 3%/năm tại Ngân hàng VIB đã đặt nhiệm vụ xử lý nợ quá hạn lên hàng đầu tại Ngân hàng này. Thực tiễn trên đã thúc đẩy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" để nghiên cứu.
    12. 12 2. Tình hình nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn cho vay ngân hàng (hay tín dụng ngân hàng) của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của họ. Chính vì lẽ đó, quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng là vấn đề đã được Chính phủ mỗi quốc gia, các nhà khoa học, các nhà kinh tế .đặc biệt quan tâm. Xét về tổng thể sự sụp đổ của một ngân hàng trên thế giới có thể ảnh hưởng sâu rộng tới Ngân hàng tại các quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Vì thế đã có nhiều chính sách, công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết, diễn đàn, hội thảo .về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng nhằm đối phó với rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng. Đối với bản thân các ngân hàng, dù ít hay nhiều, bằng cách này hay cách khác đều có quy trình quản trị rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng mình. Tuy nhiên, do bản thân Ngân hàng là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, và có chạy theo lợi nhuận, chạy theo thị trường, vì vậy đôi khi vấn đề quản trị rủi ro lại bị xem nhẹ. Thời gian gần đây tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng chung cho các NHTM, cho các Ngân hàng TMCP, hay cho một vài ngân hàng điển hình cần nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng. Có thể kế đến các công trình nghiên cứu như: + “ Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay” , Luận án tiến sĩ kinh tế, tác giả Lê Đức Thọ (2005). + “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Bích Liên (2007). + “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Việt Nam”, Luận án Quản trị kinh doanh, tác giả Vũ Tuấn Anh (2008).
    13. 13 + “ Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Quang (2007). Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, công tác quản trị rủi ro tín dụng lại cần được các Ngân hàng nhìn nhận lại và đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, vào mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên cứu mới để phù hợp với tình hình thị trường, giúp các Ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu hơn trong tình hình mới. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng khá trong khối Ngân hàng TMCP trong những năm gần đây và đồng thời tiềm ẩn nhiều vấn đề liên quan tới rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam chưa được ai nghiên cứu. Là quản lý khách hàng tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam, hiểu và nắm được quy trình quản trị rủi ro và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam từ đó là cơ sở để có thể một phần nào đó nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng TMCP và khối NHTM. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). Từ đó, luận văn chỉ ra các vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) trong bối cảnh hiện nay.
    14. 14 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. - Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). - Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam và định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới. Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được đặt trong bối cảnh thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến động ảnh hưởng đến các Ngân hàng tại Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam từ năm 2007-2009, từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng hợp và phân tích số liệu, ý kiến chuyên gia.
    15. 15 - Phương pháp thống kê toán. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn được chia thành ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
    16. 16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng 1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng ra đời từ rất lâu nhưng đến nay, định nghĩa về tín dụng vẫn chưa được thống nhất và có nhiều cách hiểu. Về nguồn gốc, khái niệm "Tín dụng" có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh "Creditium" có nghĩa là sự tin tưởng. Có thể hiểu tín dụng là một sự ứng trước "giá trị hiện tại" để đổi lấy "giá trị tương lai" với mong muốn rằng "giá trị tương lai" sẽ lớn hơn "giá trị hiện tại". [5, tr.10] “Tín dụng - dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến người này giao cho người khác một số tư bản nào đó dưới hình thái hàng hoá được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định”. [6, tr.25] Như vậy, tín dụng có đặc điểm cơ bản là: + Người sở hữu có một số vốn (biểu hiện bằng hàng hoá hay tiền) chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. + Hết thời hạn sử dụng, người sử dụng vốn phải hoàn trả vốn cho người chủ sở hữu với một giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch đó gọi là lãi suất tín dụng. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ trao đổi quyền sử dụng vốn chứ không trao đổi quyền sở hữu vốn cho người đi vay. Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức Tín dụng cho giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
    17. 17 Căn cứ theo Điều 20 của Luật tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì “ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”. Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “cấp tín dụng” thì Tổ chức tín dụng được cấp tín dựng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.2 Bản chất của tín dụng Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả có các đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cả hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.3 Phân loại tín dụng Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: 1.1.3.1. Dựa vào mục đích cho vay
    18. 18 Về mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. Mục đích của hình thức cho vay này thường là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân. + Cho vay tiêu dùng cá nhân: Phục vụ mục đích tiêu dùng của các cá nhân + Cho vay mua bán bất động sản: Phục vụ nhu cầu vay mua bán bất động sản của các cá nhân. + Cho vay sản xuất nông nghiệp: Phục vụ hoạt động sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. + Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu : Mục đích cho các tổ chức vay xuất nhập khẩu các mặt hàng công thương nghiệp. 1.1.3.2. Dựa vào thời hạn cho vay Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm hỗ trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. + Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. + Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. - Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau::
    19. 19 + Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chị dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. + Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 1.3.1.3. Dựa vào phương thức cho vay Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trọng một khoảng thời gian nhất định. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. 1.3.1.4. Dựa vào xuất xứ tín dụng Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. + Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là: Chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
    20. 20 + Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là: Chiết khấu thương mại, bao thanh toán. 1.2 Rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ro dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, “là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năngkhách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng”. [4, tr.13] Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 24/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...