Thạc Sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 21/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ii
    LỜI CẢM ƠN
    Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của:
    TS. Nguyễn Quốc Tiến - Người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn này và
    các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học - Trường Đại học Kinh
    tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên; các anh chị làm việc tại Ngân hàng
    Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đã giúp
    đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
    Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận
    và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
    Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
    nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
    tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
    Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
    giáo và những độc giả đến đề tài này.
    Tác giả
    Nguyễn Thị Mỹ Tâm



    iii
    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN . ii
    MỤC LỤC . iii
    DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT . vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG vii
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ . viii
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục tiêu nghiên cứu 1
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
    4. Ý nghĩa khoa họ ủa luận văn . 2
    5. Kết cấu của luận văn . 2
    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
    TÍN DỤNG 3
    1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụ . 3
    1.1.1. Khái quát chung về hoạt động củ
    3
    1.1.2. Rủi ro tín dụ 13
    1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụ . 25
    1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới,
    trong nước và bài học về quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng TMCP
    Công thương - Chi nhánh Thăng Long 34
    1.2.1. Kinh nghiệ
    . 34
    1.2.2. Một số ản trị rủ
    - Chi nhánh Thăng Long . 40
    Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 42
    2.1. Câu hỏi nghiên cứu 42
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 42

    iv
    2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 42
    2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu. 42
    2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 43
    2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu . 45
    2.3.1. Chỉ tiêu về hoạt động tín dụng 45
    2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng 45
    Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠ
    - CHI NHÁNH
    THĂNG LONG . 49
    3.1. Tổng quan về Vietinbank Thăng Long 49
    3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 49
    3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh . 49
    3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quả ủa Vietinbank Thăng Long 49
    50
    3.1.5. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng cung cấp chính . 50
    ạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank Thăng Long . 51
    3.2. Thực trạng hoạt động
    Thăng Long 53
    53
    . 63
    . 79
    3.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Thăng Long 86
    3.3.1. Kết quả đạt được . 86
    3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 87
    Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜ
    RỦI RO TÍN DỤNG TẠ
    CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG . 89
    4.1. Định hướng phát triển tín dụng và mục tiêu quản trị rủi ro của Vietinbank
    Thăng Long 89
    4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Vietinbank Thăng Long 89

    v
    4.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro của Vietinbank Thăng Long . 90
    4.2. Một số giả ủi ro tín dụng tại
    Vietinbank Thăng Long . 92
    4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng . 92
    4.2.2. Những giả , giảm thiểu rủi ro tín dụng tại
    Vietinbank Thăng Long . 93
    4.2.3. Các giải pháp khác 107
    4.3. Kiến nghị 108
    4.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam . 108
    4.3.2. Đối vớ . 111
    KẾT LUẬN 112
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
    PHỤ LỤC . 114

    vi
    DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
    AMC : Công ty quản lý và khai thác tài sản
    CBTD : Cán bộ tín dụng
    DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
    HĐKD : Hoạt động kinh doanh
    HĐQT : Hội đồng quản trị
    HMTD : Hạn mức tín dụng
    KTNB : Kiểm tra nội bộ
    NH : Ngân hàng
    NHNN : Ngân hàng Nhà nước
    NHTM : Ngân hàng Thương mại
    NHTW : Ngân hàng Trung ương
    NVQHKH : Nhân viên quan hệ khách hàng
    NVQLTD : Nhân viên quản lý tín dụng
    PGD : Phòng giao dịch
    RRTD : Rủi ro tín dụng
    TCTD : Tổ chức tín dụng
    TD : Tín dụng
    TMCP : Thương mại cổ phần
    TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
    TSĐB : Tài sản đảm bào
    Vietinbank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương







    vii
    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Vietinbank Thăng Long 52
    Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank Thăng Long 64
    Bảng 3.3. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế 66
    Bảng 3.4. Dư nợ tín dụng theo thời hạn từ năm 2011 đến 2013 67
    Bảng 3.5. Tình hình dư nợ tín dụng phân theo khách hàng 69
    Bảng 3.6. Tình hình dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế 70
    Bảng 3.7. Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo loại hình khách hàng 73
    Bảng 3.8. Tình hình nợ quá hạn theo nhóm 75
    Bảng 3.9. Tình hình nợ quá hạn theo thời gian 76
    Bảng 3.10. Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế 77
    Bảng 3.11. Tình hình nợ quá hạn phân theo đối tượng cho vay 78
    Bảng 3.12. Rủi ro do tác động của môi trường bên ngoài 80
    Bảng 3.13. Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng 81
    Bảng 3.14. Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng 84
    Bảng 3.15. Rủi ro do cán bộ tín dụng của ngân hàng 85



    viii
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

    Biểu đồ:
    Biểu đồ 3.1. Dư nợ tín dụng theo thời hạn từ năm 2011 đến 2013 68
    Biểu đồ 3.2. Dư nợ tín dụng phân theo khách hàng . 69
    Biểu đồ 3.3. Cơ cấu dư nợ phân theo ngành kinh tế 72
    Biểu đồ 3.4. Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế 74

    Hình:
    Hình 4.1. Sơ đồ mô tả hoán đổi tổng thu nhập 100
    Hình 4.2. Sơ đồ mô tả hoán đổi tín dụng . 101
    Hình 4.3. Hợp đồng quyền chọn tín dụng 102
    Hình 4.4. Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro . 103

    Sơ đồ:
    Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức và quy trình khái quát hoạt động tín dụng . 58



    1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Đối với mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền
    kinh tế bởi sự hoạt động thông suốt, lành mạnh, hiệu quả của hệ thống ngân hàng là
    tiền đề quan trọng để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ, sử dụng hiệu
    quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Khi quan sát cơ cấu hoạt
    động của các ngân hàng ta nhận thấy, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ lớn nhất, chủ
    yếu nhất của các ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM),
    dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập tín dụng
    chiếm khoảng 70-80% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, song hành với điều
    đó là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng lại có xu hướng tập trung chủ
    yếu vào tín dụng. Chính vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng nhằm bảo
    đảm kinh doanh an toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh là điều kiện
    sống còn quyết định tới sự tồn tại, phát triển của NHTM.
    Nhận thức rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng như trên, Ngân
    (NHTMCP) Công thương Việt Nam nói chung, chi nhánh
    Thăng Long của ngân hàng này nói riêng đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện công
    tác quản trị nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình
    và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro tín dụng ở
    NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long (Vietinbank Thăng
    Long) vẫn còn một số tồn tại, hạn chế.
    Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề quản trị rủi ro tín dụng và thực
    tế của Vietinbank Thăng Long nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị
    rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
    nhánh Thăng Long” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.
    2. Mục tiêu nghiên cứu
    2.1. Mục tiêu chung
    Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Thăng
    Long,
    nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng phát triển an toàn và bền vững.

    2
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng
    .
    - , đánh giá thực trạng quản rủi ro tín dụng tại Vietinbank Thăng
    Long .
    - Đề xuất một số giải pháp nhằm quản
    rủi ro tín dụng tại Vietinbank Thăng Long trong .
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    ề tài
    ả ủi ro tín dụng tại Vietinbank Thăng Long.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại Vietinbank Thăng Long.
    - Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập thông tin thứ cấp từ các tài liệu đã
    được công bố trong các năm từ 2011 đến 2013.
    - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro
    tín dụng tại Vietinbank Thăng Long.
    4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
    rủi ro tín dụng NHTM.
    Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản rủi ro tín dụng tại Vietinbank
    Thăng Long để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm quả rủi ro tín
    dụng .
    ả ủi ro tín dụ
    NHTM .
    5. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
    chương như sau:
    Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro
    tín dụng ngân hàng .
    Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
    Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
    - Chi nhánh Thăng Long.
    Chương 4: Giải pháp rủi ro tín dụng tại
    - Chi nhánh Thăng Long.

    3
    Chương 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
    NGÂN HÀNG
    1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụ
    1.1.1. Khái quát chung về hoạt động của

    1.1.1.1.
    a.
    Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt
    động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
    tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các
    hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
    Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký
    thác, cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
    Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
    liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Song, NHTM là gì thì cho đến nay, dù
    nội hàm của khái niệm cơ bản như nhau vẫn còn nhiều cách diễn đạt khác nhau như:
    Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
    vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
    Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
    mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
    công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
    nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
    Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội (2004)
    định nghĩa Ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
    tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với
    trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
    khấu và làm phương tiện thanh toán”.
    Từ những khái niệm trên có thể thấy: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng
    kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền
    gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

    4
    Trong mọi thời kỳ, ngân hàng luôn giữ vai trò là một trong những tổ chức tài
    chính quan trọng nhất trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp
    ứng nhu cầu của xã hội.
    b.
    Ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác đóng vai trò là
    kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, là trung gian giữa người cho vay và người đi vay.
    NHTM có hai hoạt động cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn, ngoài ra còn có
    một số hoạt động khác cũng là nguồn mang lại thu nhập cho ngân hàng. NHTM
    hoạt động chủ yếu là chuyển tài chính thành đầu tư.
    Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính tín dụng. Phạm vi
    hoạt động của ngân hàng rất rộng, ngân hàng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
    tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế với vai trò là trung gian tài chính, đầu tư vào
    các hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động chủ yếu NHTM bao gồm:
    - Huy động vốn.
    - Cho vay bao gồm hoạt động tín dụng và kinh doanh.
    - Thanh toán
    - Hoạt động khác như: bảo lãnh, uỷ thác, quản lý ngân quỹ, bảo quản tài sản
    hộ, thuê mua như thuê hoạt động và thuê tài chính, môi giới đầu tư chúng khoán,
    dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý như: thanh toán hộ, phát hành chứng
    chỉ tiền gửi
    * Hoạt động huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
    - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
    thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
    - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
    vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
    - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
    chức tín dụng (TCTD) nước ngoài.
    - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
    - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
    * Hoạt động cho vay: NHTM cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
    hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho

    5
    thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động
    cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
    NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
    - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
    dịch vụ và đời sống.
    - Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
    xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
    * Hoạt động thanh toán:
    Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
    ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và
    ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân
    hàng Nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở
    chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi
    nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố
    nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM
    bao gồm các hoạt động sau:
    - Cung cấp các phương tiện thanh toán.
    - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
    - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
    - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
    - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
    - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
    - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
    ngân hàng trong nước.
    - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
    * Các hoạt động khác:
    Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
    cấp dịch vụ thanh toán, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
    - Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
    hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và

    6
    bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với
    một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt
    quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
    - Ủy thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý
    trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản,
    vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
    - Bảo quản tài sản hộ: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
    giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định
    của pháp luật. Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
    khách hàng trong kho bảo quản, khách hàng phải trả phí bảo quản.
    - Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
    thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
    công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và
    hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
    - Môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
    nên bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội
    mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người
    kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra, ngân hàng còn bán bảo hiểm cho khách hàng,
    điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng chết hay bị tàn phế, rủi
    ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
    - Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
    được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
    định của pháp luật.
    1.1.1.2.
    a.
    Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người.
    Tín dụng theo nghĩa La tinh là Creditium, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự tin tưởng.
    Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng
    người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận
    trước như thời hạn cho vay, thời gian vay và hoàn trả, lãi suất tín dụng. Trong quan
    hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục

    7
    đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi
    đúng thời hạn.
    Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng
    ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên
    tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.
    Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau:
    Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một
    tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
    nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
    người cho vay.
    Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là người cho vay lớn nhất đối với các tổ
    chức kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã
    góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có
    thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội kinh
    doanh, tăng lợi nhuận cho chính mình.
    Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút
    vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội. Là người cho vay, ngân hàng
    đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần
    được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín
    dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu
    cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại
    vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái
    sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ
    chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện
    tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các
    khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất
    đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại đã không giải quyết được
    vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng
    giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người
    cho vay.

    8
    b.
    Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
    nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một
    số tiêu thức sau:
    * Theo thời gian sử dụng vốn: Theo tiêu thức này tín dụng được phân thành
    3 loại sau:
    - Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường
    được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
    vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
    dùng của cá nhân.
    - Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm, được
    dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ
    thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
    - Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
    cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
    Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
    và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
    * Theo mục đích sử dụng vốn vay: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng
    chia thành 2 loại:
    - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng được cung cấp cho
    các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
    - Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
    nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ,
    các thiết bị gia đình Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
    * Theo tính chất đảm bảo của các khoản cho vay: Theo tiêu thức này tín
    dụng ngân hàng có các loại sau:
    - Tín dụng có bảo đảm là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
    đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết
    khấu và bảo lãnh.
    - Tín dụng không có bảo đảm là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
    phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường

    9
    được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với
    ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối
    với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh
    doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ
    Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
    thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách
    phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của
    vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả
    kinh tế của chúng.
    c. tín dụng
    - Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá
    nhân, tổ chức và doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch
    chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch
    chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng
    ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
    mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
    nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
    Khách hàng khi vay phải đảm bảo các nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục
    đích, đảm bảo thời gian vay đúng như cam kết. Thực hiện các quy định về bảo đảm
    tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
    Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi khách hàng có đủ điều kiện như: có năng lực
    pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật,
    mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong
    thời gian cam kết, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi
    và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp
    quy định của pháp luật.
    1.1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
    a. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
    Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm chủ yếu sau:
    - Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
    tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
    kinh tế quốc dân.

    10
    - Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
    trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
    dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
    - Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
    với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
    hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
    không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng
    hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản.
    Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất,
    hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp.
    Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
    - Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
    các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
    vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
    - Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
    hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với
    nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
    - Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
    với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
     
Đang tải...