Thạc Sĩ Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    DANH MỤC BẢNG BIỂU & PHỤ LỤC
    BẢNG BIỂU
    BẢNG 1.1: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY CỦA NHTM 4
    BẢNG 1.2: CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN BỐ LỢI NHUẬN VÀ TỔN THẤT .22
    BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGÂN HÀNG .61
    BẢNG 2.2: TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN QUY MÔ TÀI SẢN, VỐN 70
    BẢNG 2.3: CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH . 72
    BẢNG 2.4: THỊ PHẦN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP .75
    BẢNG 2.5: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ 78
    BẢNG 2.6: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ 81
    BẢNG 2.7: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ .85
    BẢNG 2.8: MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIỚI HẠN TRÊN DANH MỤC CHO VAY . 93
    BẢNG 2.9: XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG . 100
    BẢNG 2.10: XẾP HẠNG TÀI SẢN BẢO ĐẢM 100
    BẢNG 2.11: TỔNG HỢP KẾT QUẢ XẾP HẠNG RỦI RO . 101
    BẢNG 3.1: TÍNH TOÁN TỔN THẤT KỲ VỌNG CHO KHOẢN VAY 146
    BẢNG 3.2: XÁC XUẤT CHUYỂN HẠNG CỦA KHOẢN VAY 150
    BẢNG 3.3: SUẤT CHIẾT KHẤU VÀ PHÍ RỦI RO .155
    BẢNG 3.4: GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA TỪNG KHOẢN VAY 155
    BẢNG 3.5: TÍNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH KỲ VỌNG 153
    BẢNG 3.6: MA TRẬN TRẠNG THÁI TÍN DỤNG CHUNG 155
    BẢNG 3.7: MA TRẬN KẾT HỢP XÁC XUẤT CHUYỂN HẠNG . 160





    vi

    PHỤ LỤC
    PHỤ LỤC 01: CÁC LOẠI VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    PHỤ LỤC 02: CÁCH TÍNH LỢI NHUẬN VÀ TỔN THẤT DANH MỤC
    PHỤ LỤC 03: PHÂN NHÓM NGÂN HÀNG TMCP CUỐI NĂM 2010
    PHỤ LỤC 04: TỶ TRỌNG THU LÃI TÍN DỤNG TRÊN TỔNG THU NHẬP
    PHỤ LỤC 05: TỶ TRỌNG DƯ NỢ SO VỚI TỔNG TÀI SẢN
    PHỤ LỤC 06: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 7 ngân
    hàng TMCP quy mô lớn)
    PHỤ LỤC 07: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 5 ngân
    hàng TMCP quy mô trung bình)
    PHỤ LỤC 08: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 6 ngân
    hàng TMCP quy mô nhỏ)
    PHỤ LỤC 09: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 7 ngân
    hàng TMCP quy mô cực nhỏ)
    PHỤ LỤC 10: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
    PHỤ LỤC 11: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO THỜI HẠN
    PHỤ LỤC 12: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH
    HÀNG
    PHỤ LỤC 13: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG NỢ
    PHỤ LỤC14: TÍNH GÍA TRỊ TRUNG BÌNH CHO DANH MỤC CHO VAY
    vii

    DANH MỤC HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ

    HÌNH VẼ
    HÌNH 1.1: CƠ CẤU CÁC LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
    CỦA
    NHTM 10
    HÌNH 1.2: CÁC LOẠI TỔN THẤT TRÊN DANH MỤC CHO VAY .20
    HÌNH 1.3: SƠ ĐỒ HOÁN ĐỔI RỦI RO TÍN DỤNG 33
    HÌNH 1.4: SƠ ĐỒ MỘT CLO CẤU TRÚC TRUYỀN THỐNG .37
    HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THỨC HIỆN VÀ GIÁM SÁT DANH MỤC 97
    HÌNH 3.1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RỦI RO 158
    ĐỒ THỊ
    ĐỒ THỊ 2.1: TĂNG TRƯỞNG GDP, TỐC ĐỘ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TD .62
    ĐỒ THỊ 2.2: TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN QUY MÔ HỆ THỐNG NHTMCP .71

    viii

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN .i
    DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ii
    DANH MỤC BẢNG BIỂU & PHỤ LỤC iv
    DANH MỤC HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ .vi
    MỤC LỤC .vii
    MỞ
    ĐẦU .xiv
    CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY
    TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
    1.1. Danh mục cho vay tại các Ngân hàng thương mại .1
    1.1.1. Hoạt động cho vay và danh mục cho vay của Ngân hàng .1
    1.1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1
    1.1.1.2. Danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại .3
    1.1.2. Rủi ro danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại .8
    1.1.2.1. Cơ cấu rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng thương mại .8
    1.1.2.2. Hậu quả của rủi ro danh mục cho vay .11
    1.2. Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại .12
    1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa quản trị danh mục cho vay đối với NHTM 12
    1.2.1.1. Khái niệm quản trị danh mục cho vay tại NHTM 12
    1.2.1.2. Ý nghĩa của quản trị danh mục cho vay 12
    1.2.2. Các phương pháp quản trị danh mục cho vay 14
    ix

    1.2.2.1. Phương pháp quản trị danh mục thụ động .13
    1.2.2.2. Phương pháp quản trị danh mục chủ động .17
    1.2.3. Nội dung quản trị danh mục cho vay theo phương pháp chủ động .18
    1.2.3.1. Hoạch định 18
    1.2.3.2. Tổ chức thực hiện và giám sát danh mục cho vay .26
    1.2.3.3. Điều chỉnh danh mục cho vay 29
    1.2.4. Các công cụ hiện đại điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay 31
    1.2.4.1. Hoán đổi rủi ro tín dụng .31
    1.2.4.2. Chứng khoán hóa khoản nợ 35
    1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị danh mục cho vay 39
    1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng thương mại .39
    1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về môi trường 42
    1.3. Quản trị danh mục cho vay trong nền kinh tế hiện đại .46
    1.3.1. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay trong nền kinh tế hiện đại .46
    1.3.1.1. Xu hướng quản trị danh mục cho vay trước những năm 90 .45
    1.3.1.2. Xu hướng quản trị danh mục cho vay sau những năm 90 47
    1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .53
    Kết luận chương 1 59
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC
    NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 61
    2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của ngành ngân hàng .61
    x

    2.1.1. Một số nét nổi bật trong hoạt động của ngành ngân hàng .61
    2.1.1.1 Sự phát triển mạnh mẽ trên phương diện gia tăng số lượng 59
    2.1.1.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng, huy động vốn .60
    2.1.1.3. Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng sử dụng công nghệ .63
    2.1.1.4. Hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng 64
    2.1.1.5. Quy mô vốn của các NHTM .66
    2.1.2. Tổng quan về hoạt động của hệ thống ngân hàng TMCP 69
    2.1.2.1. Về tăng trưởng quy mô tài sản, vốn điều lệ và lợi nhuận 68
    2.1.2.2. Về năng lực tài chính .71
    2.1.2.3. Về tăng trưởng thị phần hoạt động .73
    2.2. Thực trạng danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP 77
    2.2.1. Cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế .77
    2.2.2. Cơ cấu danh mục cho vay theo lĩnh vực đầu tư .85
    2.2.3. Cơ cấu danh mục cho vay theo thời hạn 87
    2.2.4. Cơ cấu danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng 89
    2.2.5. Cơ cấu danh mục cho vay theo các tiêu thức khác 90
    2.3. Thực trạng quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP .91
    2.3.1. Những kết quả đạt được .91
    2.3.1.1. Hàng năm, một số ngân hàng TMCP đã dự kiến các chỉ tiêu 89
    2.3.1.2. Phần lớn các ngân hàng TMCP đã tổ chức bộ máy .93
    2.3.1.3 Một số ít các ngân hàng TMCP đã vận hành hệ thống xếp hạng 95
    2.3.1.4. Hầu hết các ngân hàng đã sử dụng biện pháp nội bảng .99
    2.3.2. Những hạn chế .103
    xi

    2.3.2.1. Hầu hết các ngân hàng TMCP chưa thực hiện quản trị danh mục.101
    2.3.2.2. Các ngân hàng chưa xây dựng được mô hình đo lường rủi ro .113
    2.3.2.3. Việc điều chỉnh danh mục cho vay ít được chú ý 108
    2.3.2.4. Cơ cấu tổ chức ở các ngân hàng TMCP chưa thực sự phù hợp .112
    2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản trị danh mục cho vay 116
    2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng thương mại .116
    2.3.3.2. Các nguyên nhân khách quan .121
    Kết luận chương 2 126
    CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DANH
    MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM .128
    3.1. Định hướng hoàn thiện quản trị danh mục cho vay 128
    3.1.1. Định hướng hoạt động ngành ngân hàng đến năm 2020 .128
    3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay 126
    3.1.2.1. Mục tiêu hoàn thiện 126
    3.1.2.2 Định hướng hoàn thiện 127
    3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay 133
    3.2.1. Giải pháp có tính chiến lược 133
    3.2.1.1. Nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải thay đổi .130
    3.2.1.2. Những nội dung có tính định hướng chiến lược 131
    3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động quản trị danh mục 135
    3.2.2.1. Thành lập ủy ban chiến lược và ủy ban quản lý rủi ro .135
    xii

    3.2.2.2. Đảm bảo tính độc lập và tập trung của bộ phận quản lý rủi ro 136
    3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hoạt động hiệu quả .138
    3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật quản trị danh mục
    hiện đại .140
    3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .140
    3.2.3.2. Xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay .162
    3.2.3.3. Nghiên cứu sử dụng các công cụ điều chỉnh danh mục .158
    3.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác .164
    3.2.4.1. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát và kiểm toán nội bộ 165
    3.2.4.2. Các ngân hàng TMCP nhỏ cần sát nhập hợp nhất .166
    3.2.4.3. Đào tạo đội ngũ nhân sự có chuyên môn về quản trị .167
    3.3. Các khuyến nghị đối với ngân hàng Nhà nước .168
    3.3.1. Xây dựng hành lang pháp lý 168
    3.3.2. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản .171
    3.3.3. Hoàn thiện các quy định về giám sát theo chuẩn mực quốc tế 172
    3.3.4. Xây dựng các quy định pháp lý và hình thành thị trường 168
    3.3.5. Củng cố hoạt động của trung tâm CIC 171
    3.4. Các kiến nghị khác 171
    3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 171
    3.4.2. Kiến nghị với doanh nghiệp .173
    Kết luận chương 3 178
    KẾT LUẬN 180
    xiii

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
    PHỤ LỤC

    xiv

    MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài
    Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh
    trên thị trường tài chính tiền tệ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Với nỗ lực giữ
    vững thị phần, ổn định và tăng trưởng lợi nhuận, các ngân hàng thương mại cổ
    phần Việt Nam đã từng bước đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, nhằm đa dạng
    hóa các họat động sinh lời của mình. Tuy nhiên, với một danh mục sử dụng vốn
    trong đó hơn phân nửa là cho vay có thể thấy rằng với hầu hết các ngân hàng
    thương mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay, cho vay vẫn đang là họat động sử dụng
    vốn có tầm quan trọng bậc nhất. Với thực trạng đó, quản trị danh mục cho vay
    được xem là biện pháp quan trọng nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của
    ngân hàng thương mại.
    Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, hệ thống
    ngân hàng cổ phần Việt Nam nói riêng đã có một số thành công trong việc vận
    dụng các kỹ thuật quản trị vào hoạt động cho vay, tuy nhiên chủ yếu vẫn là quản trị
    trong từng giao dịch cho vay riêng biệt. Vì nhiều lý do khác nhau quản trị danh
    mục cho vay chưa được quan tâm đúng mức. Danh mục cho vay của nhiều ngân
    hàng thiếu sự đa dạng hóa, tập trung rủi ro cao. Hiện tượng dồn vốn cho vay một
    khách hàng vượt giới hạn an toàn cho phép của luật vẫn xảy ra, dư nợ cho vay một
    số ngành nhạy cảm như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản chiếm
    tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ cho vay của một ngân hàng Những rủi ro tiềm
    ẩn này đã trở thành tổn thất nguy hiểm khi nền kinh tế biến động, khách hàng thua
    lỗ phá sản, thị trường chứng khoán sụt giảm cùng với sự đóng băng của thị trường
    bất động sản trong nửa đầu năm 2008. Tình trạng đó là hậu quả của một quá trình
    thiếu/ ít quan tâm đến quản trị danh mục cho vay, chỉ chú ý đến quản trị từng giao
    dịch. Thiết nghĩ, nếu vận dụng các phương pháp, kỹ thuật quản trị danh mục cho
    xv

    vay theo xu hướng hiện đại các ngân hàng sẽ giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
    rủi ro và lợi nhuận trong hoạt động cho vay, góp phần nâng cao năng lực cạnh
    tranh của mình.
    Với mong muốn hiểu rõ về thực trạng quản trị danh mục cho vay tại các ngân
    hàng TMCP Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị
    danh mục cho vay theo xu hướng của nền kinh tế hiện đại, tác giả chọn chủ đề
    “QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
    MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
    2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan bổ sung
    Quản trị danh mục nói chung trong đó có quản trị danh mục cho vay là đề tài
    đã được một số tác giả, nhà nghiên cứu các nước đề cập. Cụ thể:
     Sách “Credit Portfolio Management” của tác giả Charles W. Smithson do
    nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002. Đây là cuốn sách
    đề cập khá đầy đủ các vấn đề liên quan đến quản trị danh mục tài sản của
    ngân hàng. Nội dung cuốn sách bao gồm tiến trình quản trị danh mục, các
    mô hình đo lường và quản trị danh mục, các công cụ kỹ thuật sử dụng trong
    điều chỉnh danh mục. Do được viết trong bối cảnh chủ yếu là hệ thống tài
    chính Mỹ, nên phạm vi bàn luận của cuốn sách gần như không/ít liên quan
    đến hệ thống tài chính của các nước ngoài Mỹ. Mặt khác, cuốn sách chủ yếu
    tập trung cho danh mục đầu tư chứng khoán, liên quan đến danh mục cho
    vay chỉ có một phần rất nhỏ.
     Sách “Credit Risk Measurement” của tác giả Anthony Saunders & Linda
    Allen do nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002. Đây là
    cuốn sách đề cập chủ yếu về đo lường rủi ro danh mục, một nội dung nằm
    trong quản trị danh mục tài sản của ngân hàng thương mại. Đặc biệt cuốn
    sách này tập trung vào phương pháp đo lường rủi ro thông qua các mô hình
    xvi

    sử dụng thống kê toán. Hạn chế của cuốn sách là không bàn luận đến toàn bộ
    các nội dung thuộc quản trị danh mục/ quản trị danh mục cho vay, mà chỉ
    tập trung cho rủi ro và đo lường rủi ro, một nội dung trong toàn bộ các vấn
    đề về quản trị danh mục.
     Bài báo khoa học “Do banks diversify loan portfolios? A tentative answer
    based on individual bank loan portfolios” do nhóm Andreas Kamp
    (University of Munster), Andreas Pfingsten (Unversity of Munster), Danek
    Prath (Deutsche Bundesbank) thực hiện năm 2005. Bài báo tập trung nghiên
    cứu về mức độ đa dạng hóa danh mục các khoản vay tại các ngân hàng của
    Đức và ảnh hưởng của nó đến danh mục cho vay của ngân hàng.
     Bài báo khoa học “How loan portfolio diversification affects risk, efficiency
    and capitalization: A managerial behavior model for Austrian banks” của
    Stefania P.S. Rossi, Markus S. Schwaiger và Gerhard Winkler thực hiện
    năm 2009. Bài báo nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của việc đa dạng hóa
    danh mục cho vay đến rủi ro, tính hiệu quả và khả năng vốn hóa của các
    ngân hàng Úc.
    Nội dung hai bài nghiên cứu trên đề cập đến đa dạng hóa danh mục cho vay,
    xem xét nó dưới góc độ là một cách thức/ phương tiện để giảm thiểu rủi ro trên
    danh mục cho vay của ngân hàng thương mại. Mặc dù nội dung gần với quản trị
    danh mục cho vay hơn là hai cuốn sách đã đề cập trên đây, tuy nhiên trong khuôn
    khổ một bài báo nên cả hai ấn phẩm này không nghiên cứu toàn diện về quản trị
    danh mục cho vay, mà chỉ là một nội dung trong đó.
    Một điểm nổi bật dễ nhận thấy trong các tài liệu nói trên là các nghiên cứu
    đó đều xuất phát từ các nước phát triển (Mỹ, Anh, Úc và Đức) nên không gắn với
    thực tiễn Việt Nam. Từ trước đến nay, tại Việt Nam có một số công trình nghiên
    cứu như:
    xvii

     Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu “Luận cứ khoa học về
    xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại
    Việt Nam” bảo vệ tại Học viện Ngân hàng, tháng 9 năm 2010; Nội dung đề
    tài này chủ yếu xem xét rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng dưới góc độ rủi ro
    giao dịch, chưa đề cập đến rủi ro danh mục.
     Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đào Thị Chinh “Quản trị tài sản có tại
    ngân hàng Công thương VN” bảo vệ tại Học Viện Ngân hàng năm 2009.
    Nội dung của đề tài đề cập đến quản trị trong hoạt động ngân hàng nhưng là
    quản trị chung về tài sản có. Tín dụng với góc độ là một trong các loại tài
    sản có được luận án đề cập ở mức độ nhất định, hầu như không liên quan
    đến danh mục cho vay của ngân hàng.
     Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành do tiến sĩ Phạm Huy Hùng chủ nhiệm
    “Phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam”, bảo vệ
    ngày 10/11/2009 tại Hội đồng khoa học và công nghệ ngân hàng. Nội dung
    đề tài có đề cập rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, nhưng
    không luận bàn đến danh mục và rủi ro danh mục.
    Tất cả các đề tài nghiên cứu mà tác giả tìm hiểu trong điều kiện Việt Nam,
    đều chưa thấy đề cập tới danh mục cho vay của ngân hàng thương mại. Theo đánh
    giá của tác giả, bản thân khái niệm danh mục cho vay trong hoạt động tín dụng
    của ngân hàng thương mại cũng là một thuật ngữ khá mới mẻ tại Việt Nam tính
    đến thời điểm năm 2005 (là thời điểm đề tài được chọn) kể cả trong thực tiễn và
    trong lý thuyết nghiên cứu, giảng dạy. Vì vậy, có thể khẳng định rằng đề tài của
    luận án nghiên cứu về danh mục cho vay không có sự trùng lắp với bất kỳ công
    trình nghiên cứu khoa học nào đã xuất hiện tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ
    năm 2005 cho đến thời điểm này.
    3. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
    xviii

    Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động
    quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP Việt Nam. Căn cứ vào mục
    đích đã xác định, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm những nội dung chính
    sau đây:
    Thứ nhất: Tập hợp những lý luận căn bản nhất về quản trị danh mục cho vay theo
    xu hướng hiện đại đang áp dụng tại ngân hàng thương mại các nước trên thế giới.
    Thứ hai: Phân tích thực trạng danh mục cho vay của các ngân hàng TMCP Việt
    Nam trong khoảng thời gian từ 2006 - 2010, từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như
    những hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục cho vay của các ngân hàng
    TMCP Việt Nam
    Thứ ba: Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị danh
    mục cho vay theo xu hướng hiện đại trong điều kiện của các ngân hàng TMCP Việt
    Nam.
    Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tổng quát trên đây, mục tiêu
    của luận án được thể hiện thông qua việc giải quyết các câu hỏi sau đây:
    Thứ nhất: Về mặt lý luận làm rõ các khái niệm danh mục cho vay, quản trị danh
    mục cho vay, các phương pháp quản trị danh mục cho vay. Nội dung của phương
    pháp quản trị danh mục cho vay chủ động gồm những vấn đề gì? Những nhân tố
    nào ảnh hưởng đến hoạt động quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương
    mại?
    Thứ hai: Về mặt thực tiễn danh mục cho vay của các ngân hàng TMCP Việt Nam
    trong giai đoạn 2006 - 2010 có những biểu hiện như thế nào? Ưu điểm cũng như
    nhược điểm? Những biểu hiện đó có phải xuất phát từ hạn chế của công tác quản trị
    danh mục cho vay hay không? Những nguyên nhân chủ quan/ khách quan nào gây
    xix

    ra những hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng
    TMCP Việt Nam?
    Thứ ba: Về mặt giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay theo xu
    hướng hiện đại. Khi xây dựng lộ trình cho việc thực thi giải pháp, cần phải làm rõ
    định hướng hoàn thiện bao gồm mục tiêu, nội dung các giải pháp là gì? Bên cạnh
    các giải pháp đề xuất đối với ngân hàng TMCP, có các kiến nghị nhằm tạo hành
    lang pháp lý cho việc hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay của các
    ngân hàng TMCP, nội dung, cơ sở của các kiến nghị?
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
     Về đối tượng nghiên cứu:
    Thứ nhất: Luận án tập trung vào danh mục cho vay, một bộ phận chiếm tỷ trọng
    lớn trong danh mục tài sản của ngân hàng. Trên bảng cân đối kế toán của các ngân
    hàng thương mại hiện nay, khoản mục Lending – Cho vay bao gồm tất cả các loại
    hình cấp tín dụng như cho vay ứng trước, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
    toán. Luận án giới hạn đối tượng nghiên cứu trong danh mục các loại hình cấp tín
    dụng nêu trên, không đề cập đến danh mục đầu tư chứng khoán hoặc là danh mục
    các loại tài sản khác của ngân hàng.
    Thứ hai: Luận án đặt chú trọng vào hoạt động quản trị danh mục cho vay. Đây là
    một trong các phương thức quản trị hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì là một
    phương thức quản trị hoạt động, nên quản trị danh mục cho vay có các bước thực
    hiện về cơ bản giống như quản trị kinh doanh ngân hàng, không tránh khỏi những
    trùng lắp, tương tự như trong hoạt động quản trị kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên
    luận án tập trung, nhấn mạnh vào những nội dung mang tính đặc thù của hoạt động
    quản trị danh mục cho vay.
     Về phạm vi nghiên cứu
    xx

    Thứ nhất: Luận án chỉ tập trung vào loại hình ngân hàng TMCP thuộc sở hữu
    ngoài Nhà nước, không đề cập đến loại hình ngân hàng thương mại SHNN (dưới
    hình thức công ty TNHH một thành viên sở hữu Nhà nước); các ngân hàng liên
    doanh/ nước ngoài cũng như không đề cập đến hai ngân hàng thương mại SHNN
    đã được cổ phần hóa là ngân hàng Ngoại thương và ngân hàng Công thương. Mặc
    dù không có những khác biệt lớn trong quản trị danh mục cho vay của ngân hàng
    TMCP với các loại hình ngân hàng thương mại khác. Nhưng do những hạn chế
    trong việc thu thập, khảo sát số liệu nên đối tượng khảo sát chính của luận án là các
    ngân hàng TMCP sở hữu ngoài nhà nước (gồm 37 ngân hàng tính đến cuối năm
    2010). Sở dĩ hai ngân hàng TMCP thuộc SHNN là ngân hàng Ngoại thương và
    ngân hàng Công thương không thuộc đối tượng khảo sát là vì thực chất cả hai ngân
    hàng này vẫn do nhà nước nắm quyền chi phối điều hành, nên về tính chất sở hữu
    khác với 37 ngân hàng TMCP còn lại. Mặt khác trong tất cả các văn bản, số liệu
    báo cáo của ngân hàng Nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng tính đến nay
    (cụ thể trên trang Web http://www.sbv.gov.vn, giới thiệu hệ thống các tổ chức tín
    dụng, công bố danh sách các ngân hàng thương mại Nhà nước vào ngày
    15/06/2012) vẫn xếp hai ngân hàng này vào nhóm các ngân hàng thương mại Nhà
    nước.
    Do đó để thuận tiện cho việc phân tích và đánh giá từ các số liệu thu thập
    (nhất là trong so sánh giữa các nhóm ngân hàng) luận án tách hai ngân hàng Công
    thương và Ngoại thương ra khỏi nhóm các ngân hàng TMCP nghiên cứu trong luận
    án, đưa vào trong nhóm ngân hàng TMNN khi khảo sát chung.
    Thứ hai: Để phục vụ cho nội dung nghiên cứu, số liệu khảo sát trong luận án được
    thu thập trong khoảng thời gian từ 2006 – 2010, định hướng nghiên cứu đến năm
    2020 (phù hợp với mốc thời gian quy định trong “Đề án phát triển ngành ngân
    hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, do Ngân hàng Nhà
    nước công bố năm 2006). Giai đoạn 2006 - 2010 là khoảng thời gian không dài,
    xxi

    nhưng bao gồm cả thời kỳ phát triển mạnh mẽ (trong các năm 2006-2007) và thời
    kỳ giảm sút (từ năm 2008 cho đến 2010) của nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là
    khoảng thời gian hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, ngân hàng
    TMCP nói riêng có những bước thăng trầm trong hoạt động. Vì vậy, tác giả cho
    rằng nhìn nhận hoạt động quản trị danh mục cho vay của ngân hàng trong bối cảnh
    như vậy sẽ có những đánh giá khách quan và đầy đủ hơn.
    5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
    Để thực hiện các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đặt ra, luận án sử dụng
    các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
    Phương pháp tổng hợp sử dụng nhằm kế thừa lý luận về quản trị danh mục cho
    vay đang được áp dụng tại các nước phát triển, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho
    đề tài luận án.
    Phương pháp thống kê sử dụng để thu thập số liệu về (i) tổng quan tình hình hoạt
    động của hệ thống ngân hàng TMCP (ii) thực trạng danh mục cho vay tại các ngân
    hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
    Trong phần tổng quan, luận án chia 37 ngân hàng TMCP thành 4 nhóm theo
    quy mô vốn chủ sở hữu (tính đến cuối năm 2010) để thuận lợi cho việc đánh giá.
    Cụ thể như sau:
     Nhóm ngân hàng quy mô lớn: gồm 7 ngân hàng TMCP đứng đầu về quy
    mô vốn điều lệ (tối thiểu trên 5,000 tỷ đồng).
     Nhóm ngân hàng có quy mô trung bình: gồm 5 ngân hàng có mức vốn
    dao động từ 4,000 tỷ đến dưới 5,000 tỷ đồng. Sở dĩ các ngân hàng này
    tác giả không ghép chung nhóm với các ngân hàng quy mô lớn, vì về tài
    sản, kết quả kinh doanh và các yếu tố nội lực thấp hơn so với các ngân
    hàng lớn;
     Nhóm ngân hàng quy mô nhỏ gồm 15 ngân hàng TMCP có mức vốn điều
    lệ tối thiểu đạt mức quy định là 3,000 tỷ đồng đến dưới 4,000 tỷ đồng.
    xxii

     Nhóm ngân hàng có quy mô cực nhỏ gồm 10 ngân hàng TMCP có mức
    vốn thấp hơn quy định (< 3000 tỷ đồng).
    Trong phần đánh giá tổng quan, luận án thu thập số liệu của 25/37 ngân hàng
    TMCP (chiếm tỷ lệ 68% tổng số ngân hàng TMCP).
    Riêng đối với phần thực trạng danh mục cho vay, luận án sử dụng phương
    pháp thống kê chọn mẫu. Do số liệu công bố chính thức trên Website của các ngân
    hàng không đầy đủ, không liên tục, nhất là các ngân hàng TMCP quy mô nhỏ và
    cực nhỏ (có khoảng trên 50% các ngân hàng trong nhóm này mới chuyển lên từ
    ngân hàng cổ phần nông thôn), không công bố công khai số liệu về danh mục, vì
    vậy luận án chỉ chọn khoảng 10 ngân hàng TMCP để tìm hiểu về danh mục cho
    vay. Trong đó chủ yếu tập trung thu thập và phân tích số liệu của 5 ngân hàng
    TMCP lớn. Năm ngân hàng này có thể xem như đại diện tiêu biểu cho các ngân
    hàng TMCP với tài sản, vốn điều lệ và dư nợ chiếm tỷ trọng lần lượt là 81.4%,
    81.3% và 86.2% trong tổng tài sản, vốn điều lệ và dư nợ của nhóm 7 ngân hàng
    TMCP quy mô lớn, tính đến cuối năm 2010. Hai ngân hàng TMCP quy mô lớn còn
    lại là TMCP Đông Nam Á và TMCP Hàng hải số liệu về danh mục không được
    công bố đầy đủ và liên tục trong thời gian 2006 - 2010, vì vậy luận án không thu
    thập được số liệu của hai ngân hàng này. Ngoài ra số liệu về danh mục của 5 ngân
    hàng khác trong nhóm quy mô trung bình, nhỏ và cực nhỏ cũng bổ sung cho phần
    phân tích đánh giá thực trạng trong luận án.
    Phương pháp diễn dịch và quy nạp: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của
    luận án. Cụ thể, luận án sử dụng phương pháp diễn dịch để đặt ra giả thuyết nghiên
    cứu về thực trạng hoạt động quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng TMCP, sau
    đó thu thập và phân tích các số liệu liên quan để kiểm định lại giả thuyết đã nêu,
    đưa ra những kết luận về hoạt động quản trị danh mục cho vay của ngân hàng
    TMCP Việt Nam.
    Bên cạnh phương pháp diễn dịch, từ quan sát thực trạng danh mục cho vay
    của các ngân hàng TMCP (dựa trên số liệu của các ngân hàng được chọn làm mẫu
    xxiii

    quan sát), luận án đã sử dụng phương pháp quy nạp để tổng quát hóa thành những
    điểm chung nhất, đặc trưng nhất trong hoạt động quản trị danh mục cho vay của
    các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010.
    Các phương pháp toán học được sử dụng trong đề xuất ở chương 3. Trong
    chương này, tác giả đề xuất áp dụng 2 mô hình phân phối tổn thất của danh mục
    cho vay, cụ thể phân phối nhị thức (Binomial Distribution) và phân phối không
    chuẩn (đối xứng lệch - Skewed Distribution)
    Về nguồn thu thập số liệu trình bày trong luận án, tác giả thực hiện như sau:
     Đối với các số liệu trình bày trong chương 1 cơ sở lý luận, tác giả sử dụng
    nguồn số liệu thu thập được trong các sách, tài liệu của nước ngoài (đều
    được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo). Trong số này có các số liệu
    sơ cấp, nhưng cũng có số liệu là thứ cấp. Điều này được tác giả chú thích cụ
    thể khi trích dẫn.
     Đối với các số liệu phản ánh tình hình chung của ngành ngân hàng và của hệ
    thống ngân hàng TMCP trong chương 2, tác giả lấy trên báo cáo của ngân
    hàng Nhà nước Việt Nam đăng trên trang Web http://www.sbv.gov.vn; số
    liệu báo cáo hàng năm của Tổng cục thống kê trên trang Web
    http://www.gso.gov.vn; báo cáo của ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành
    phố Hồ Chí Minh (từ tìm hiểu của cá nhân tác giả, thông qua phòng kế
    hoạch tổng hợp của ngân hàng Nhà nước, chi nhánh thành phố HCM); Riêng
    đối với các số liệu phân tích chi tiết về danh mục cho vay, tác giả tự tổng
    hợp từ báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP công bố trên Website
    của từng ngân hàng được chọn lấy số liệu. Ngoài ra cũng có một ít số liệu,
    tác giả thu thập trong kế hoạch, báo cáo nội bộ của ngân hàng
    Techcombank, ngân hàng SCB hoặc trong sổ tay tín dụng của ngân hàng
    ACB. Tất cả các số liệu nói trên đều là nguồn số liệu sơ cấp.
     Bên cạnh nguồn thông tin sơ cấp được thu thập trực tiếp, tác giả cũng sử
    dụng thêm các số liệu từ nguồn thứ cấp như trong báo cáo của CIC, trong
    xxiv

    các bài phỏng vấn các quan chức cấp cao, nhà quản trị ngân hàng Việt Nam,
    trong các bài viết của các nhà nghiên cứu đã được thông báo trên các
    phương tiện thông tin đại chúng như trong tạp chí, kỷ yếu hội thảo, trên các
    diễn đàn hội nghị Tất cả các nguồn này đều được liệt kê trong danh mục
    tài liệu tham khảo của luận án.
    6. Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu
    Cơ sở lý luận của luận án dựa trên nền tảng lý thuyết về quản trị danh mục
    và quản trị danh mục cho vay tại các nước phát triển là Mỹ và Anh quốc, ngoài ra
    còn có Đức và Úc, trong giai đoạn từ những năm 90 của thế kỷ 20 cho đến nay.
    Những lý thuyết này chủ yếu thể hiện trong hai cuốn sách Credit Portfolio
    Management của tác giả Charles W. Smithson (2002) và cuốn Credit Risk
    Measurement của tác giả Anthony Saunders & Linda Allen (2002), được phát triển,
    mở rộng dựa trên Lý thuyết quản trị danh mục hiện đại của nhà kinh tế học Harry
    Markowitz. Ngoài ra, khi đề xuất các giải pháp, tác giả tuân thủ theo những quy
    định trong Hiệp ước Basel 1 và 2 và Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng do Ủy
    ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision) ban
    hành vào tháng 9/2000, xem đó như là khung pháp lý cho các đề xuất của luận án.
    Về giả thuyết nghiên cứu, để tìm hiểu thực trạng quản trị danh mục cho vay
    của các ngân hàng TMCP Việt Nam, trên cơ sở đó có các giải pháp thích hợp, luận
    án dựa trên giả thuyết tổng quát: hầu hết các ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay
    chưa thực sự quan tâm đến quản trị danh mục cho vay, chưa áp dụng cách thức và
    nội dung quản trị danh mục cho vay phù hợp với xu hướng của nền kinh tế hiện
    đại. Các giả thuyết cụ thể :
     Chưa chủ động xây dựng danh mục cho vay với cơ cấu các loại vay dự kiến
    hàng năm. Tại một số ít các ngân hàng TMCP lớn mới chỉ đưa ra định
    hướng cho hoạt động cho vay, vì vậy trong quá trình cho vay, cơ cấu danh
    mục thường bị thả nổi, có xu hướng chạy theo thị trường, bị dẫn dắt bởi thị
    xxv

    trường. Tình trạng này đã dẫn đến những hậu quả xấu, ảnh hưởng đến kết
    quả kinh doanh của ngân hàng trong dài hạn.
     Trong tổ chức thực hiện danh mục các ngân hàng chưa xây dựng được bộ
    máy cũng như quy trình thích hợp, hiệu quả.
     Chưa có một cách tính đúng/chính xác tổn thất danh mục cho vay phù hợp
    thông lệ quốc tế và gắn với thực tế rủi ro thực tế tại mỗi ngân hàng.
     Chưa có những biện pháp/ cách thức điều chỉnh danh mục cho vay mang
    tính linh hoạt, phù hợp với điều kiện thay đổi của thị trường, tuân thủ quy
    định của luật pháp và đảm bảo đạt mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
    Xuất phát từ các giả thuyết nghiên cứu như trên, luận án sử dụng các phương
    pháp nghiên cứu thích hợp để kiểm chứng giả thuyết đã nêu ra, trên cơ sở đó đề
    xuất các nhóm giải pháp phù hợp, đảm bảo các mục tiêu nghiên cứu.
    7. Những đóng góp mới của luận án
    Nội dung của luận án có một số điểm mới như sau:
    Thứ nhất: Trên cơ sở tập hợp lý luận nền tảng về phương pháp quản trị danh mục
    chủ động trong nền kinh tế hiện đại, sau khi so sánh với thực trạng quản trị danh
    mục cho vay tại Việt Nam, luận án đề xuất áp dụng phương pháp quản trị danh
    mục chủ động tại các ngân hàng TMCP Việt Nam nhằm hạn chế những tác động
    xấu của phương pháp quản trị thụ động đang được áp dụng tại một số ngân hàng
    TMCP Việt Nam hiện nay. Phương pháp quản trị chủ động không có nghĩa là quản
    trị một cách chủ quan, duy ý chí, thoát ly khỏi thị trường, mà đề cao tính chủ động
    do kết hợp các yếu tố dự báo kinh tế, thị trường bên ngoài với nội lực của ngân
    hàng. Tính chủ động thể hiện ngay từ khâu thiết lập danh mục, cho đến khi giám
    sát và điều chỉnh danh mục nhằm đạt mục tiêu đã hoạch định. Phương pháp quản
    trị danh mục cho vay chủ động có nhiều điểm khác biệt với phương pháp hiện tại
    xxvi

    của các ngân hàng Việt Nam: nặng về thụ động và chủ yếu xem xét trên khía cạnh
    định tính. Có thể nói quản trị chủ động là xu thế khách quan trong hoạt động ngân
    hàng, xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế mạnh mẽ và môi trường cạnh tranh
    ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, cần một sự thay đổi căn bản từ phía các ngân
    hàng TMCP, không thể duy trì mãi phương pháp quản trị thụ động như hiện tại
    được.
    Thứ hai: Luận án đề xuất xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay tại
    các ngân hàng TMCP. Hiện tại chưa có bất kỳ một ngân hàng TMCP nào tại Việt
    Nam xây dựng hoàn chỉnh mô hình này (được biết vào thời điểm cuối năm 2010,
    ngân hàng Công thương Việt Nam/Vietinbank đang xúc tiến xây dựng mô hình đo
    lường /quản trị rủi ro mà các nước đang áp dụng). Mô hình đo lường rủi ro mà luận
    án đề xuất sẽ giúp các ngân hàng TMCP định lượng chính xác mức độ rủi ro trên
    danh mục cho vay của ngân hàng mình, trên cơ sở đó tính toán tổn thất để trích lập
    dự phòng rủi ro, cũng như duy trì vốn tự có sát đúng với mức độ rủi ro riêng biệt
    của từng ngân hàng. Cách tính toán của các mô hình đề xuất khác biệt với cách tính
    theo quy định hiện tại của ngân hàng Nhà nước (chỉ là phương pháp tính áp dụng
    chung cho tất cả các ngân hàng thương mại và chưa đề cập đến rủi ro của toàn danh
    mục). Cho đến nay kiến thức lý luận về xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh
    mục chưa được đề cập trong các tài liệu giảng dạy chính thống tại các trường đại
    học về tài chính ngân hàng ở Việt Nam. Vì vậy đề xuất này của luận án trước hết
    nhằm hệ thống hóa về mặt lý luận, sau đó từng bước đưa vào vận dụng phù hợp
    điều kiện thực tế của Việt Nam trong giai đoạn tới. Mô hình đo lường rủi ro danh
    mục mà luận án đề xuất gồm có hai dạng, có thể áp dụng cho các ngân hàng khác
    nhau tùy thuộc vào điều kiện và năng lực quản trị của mỗi ngân hàng. Đây là 2
    trong số nhiều mô hình đã từng áp dụng tại ngân hàng các nước phát triển. Sở dĩ
    luận án lựa chọn và đề xuất các mô hình này là vì chúng có những điểm tương
    thích với điều kiện hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
    xxvii

    Thứ ba: Luận án đề xuất áp dụng chứng khoán hóa và công cụ phái sinh tín dụng
    với ý nghĩa hai công cụ này được sử dụng để điều chỉnh ngoại bảng đối với danh
    mục cho vay của ngân hàng. Thông qua việc sử dụng các công cụ này, rủi ro danh
    mục cho vay của ngân hàng sẽ được giảm thiểu. Hiện nay khi cần điều chỉnh danh
    mục cho vay, chủ yếu các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân
    hàng TMCP nói riêng sử dụng phương pháp điều chỉnh nội bảng (còn gọi là
    phương pháp truyền thống). Đặc điểm của phương pháp này là có độ trễ về thời
    gian phát huy hiệu quả, mặt khác nó làm thay đổi cấu trúc danh mục, ảnh hưởng
    đến mối quan hệ khách hàng, nhiều khi ngoài mong muốn của ngân hàng. Vì vậy,
    đề xuất áp dụng phương pháp ngoại bảng nhằm làm đa dạng hoá các biện pháp
    điều chỉnh danh mục cho vay của các ngân hàng TMCP Việt Nam, phù hợp với các
    tình huống diễn biến khác nhau trong quản trị. Tính đến thời điểm năm 2010, đây
    là đề xuất mới, vì chứng khoán hoá và công cụ phái sinh tín dụng chưa được áp
    dụng trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam (các ngân hàng mới chỉ áp dụng phái
    sinh vàng và phái sinh tiền tệ trong kinh doanh ngoại hối). Mặc dù lý luận về
    chứng khoán hoá và phái sinh tín dụng có được nhắc đến trong tài liệu giảng dạy
    hoặc trong các bài báo, công trình nghiên cứu tại Việt Nam, nhưng vận dụng chúng
    dưới góc độ là công cụ quản trị danh mục cho vay thì chưa được chú trọng đến. Do
    đó, đề xuất này nhằm làm sáng tỏ về lý luận, sau đó từng bước ứng dụng vào thực
    tiễn tại Việt Nam trong thời gian tới.
    8. Nội dung của luận án được cấu trúc thành 3 chương:
    Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng
    thương mại.
    Chương 2: Thực trạng quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng
    thương mại cổ phần Việt Nam
    Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay tại
    các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...