Tiểu Luận Quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT quận Ba Đình, Đống Đa, Tây Hồ, th

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT quận Ba Đình, Đống Đa, Tây Hồ, thành phố Hà Nội

    MỞ ĐẦU

    1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Giáo dục là vấn đề của mọi thời đại, mọi quốc gia, dân tộc. Sự nghiệp phát triển GD luôn được Đảng và nhà nước ta coi trọng, được đánh giá là Quốc sách hàng đầu. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xă hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lư giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xă hội hóa. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những h́nh thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xă hội học tập, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xă hội”. [2, 35]
    Quan điểm của Đảng về GD được thể hiện rơ trong Luật GD 2005: “Phỏt triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xă hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc pḥng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xă hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu tŕnh độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng”. (Điều 9) [8, 3]
    Nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ trên, chuẩn hóa trường học là chủ trương lớn của Bộ GD&ĐT, là giải pháp tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của XH. Ngày 05/7/2001 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đă ban hành Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT về qui chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia và qui định các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Đú chính là giải pháp phát triển giáo dục THPT. Giải pháp này đ̣i hỏi các cấp chính quyền, đoàn thể, các tổ chức XH từ Trung ương đến địa phương phải vào cuộc, chăm lo cho sự nghiệp phát triển GD. Cú thể nói, đây là cách đầu tư cho GD tốt nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế - xă hội hiện nay. Nó không chỉ góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện, đảm bảo chất lượng phổ cập GD đúng độ tuổi cho HS mà c̣n là nhiệm vụ chiến lược cải cách GD, đáp ứng yêu cầu từng bước hiện đại hoá nhà trường, làm cho GD đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế, XH của đất nước.
    Trong những năm qua phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia được các tỉnh/thành phố trong cả nước hưởng ứng mạnh mẽ, số trường chuẩn ở các bậc học tăng dần hàng năm. Tuy vậy, vấn đề trường chuẩn đang là một thách thức của ngành GD, nhiều nơi vẫn c̣n mang nặng tư tưởng chạy theo thành tích, trường được công nhận chuẩn chưa xứng đáng với thực chất của nó.
    Cùng với cả nước, Hà Nội đang tích cực xây dựng trường chuẩn quốc gia. Sau khi hợp nhất, thủ đô Hà Nội có 2.300 cơ sở GD với hơn 1,3 triệu HS, trong đó có 182 trường THPT được trải trên địa bàn rất rộng, từ thành phố cho đến tận vùng sơn cước. Đó là thách thức rất lớn cho ngành GD của thủ đô, đặc biệt là CSVC nhà trường. Một trong những nhiệm vụ cấp bách đặt ra hiện nay là xây dựng thờm các trường học đạt chuẩn quốc gia, nhất là bậc THPT. Năm 2008, toàn ngành GD Hà Nội đă hoàn thành thêm 70 trường đạt chuẩn; kết quả, đến hết năm 2008 toàn thành phố có 439 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 19,9%. Cụ thể, GD mầm non có 56/767 (7,3%) trường đạt chuẩn, tiểu học có 37,5%, THCS có 20,2% và THPT chỉ có 12/182 (6,6%) trường đạt chuẩn. [59, 2]
    Ở 3 quận Ba Đ́nh - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội có 8 trường THPT công lập không chuyên: quận Ba Đỡnh cú 3 trường (THPT Phan Đỡnh Phựng, Phạm Hồng Thái, Nguyễn Trăi), quận Đống Đa có 4 trường (THPT Đống Đa, Kim Liên, Lê Quư Đôn, Quang Trung), quận Tây Hồ có 1 trường (THPT Tây Hồ), đến nay chưa có trường nào đạt chuẩn quốc gia. Vậy nguyên nhân nào khiến tốc độ xây dựng trường chuẩn quốc gia ở quận Ba Đ́nh, Đống Đa, Tây Hồ chậm chạp như vậy. Giải pháp để khắc phục t́nh trạng này như thế nào? Đó là điều chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu và giải quyết.
    Xuất phát từ những lư do trên, với cương vị là Hiệu trưởng một trường THPT ở quận Ba Đ́nh, Hà Nội tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lư xây dựng trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT quận Ba Đ́nh, Đống Đa, Tây Hồ, thành phố Hà Nội”.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Trên cơ sở nghiên cứu lư luận và thực trạng QL xây dựng trường chuẩn quốc gia, đề xuất các biện pháp tăng cường công tác QL của Hiệu trưởng nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng các trường THPT trên địa bàn quận Ba Đ́nh - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội đạt chuẩn quốc gia giai đoạn hiện nay.
    3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    3.1. Khách thể nghiên cứu
    Công tác QL xây dựng trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu
    Biện pháp QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng các trường THPT ở quận Ba Đ́nh - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội.
    4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
    Việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở Hà Nội đă đạt được những kết quả nhất định, tuy vậy công việc này vẫn c̣n nhiều bất cập. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân thuộc về công tác QL của Hiệu trưởng. Nếu đề xuất được những biện pháp QL xây dựng trường chuẩn quốc gia có tính khả thi th́ sẽ sớm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn quận Ba Đ́nh - Đống Đa - Tây Hồ, Hà Nội.
    5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
    5.1. Nghiên cứu cơ sở lư luận về QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
    5.2. Khảo sát thực trạng xây dựng và QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở quận Ba Đ́nh - Đống Đa - Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
    5.3. Đề xuất các biện pháp QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc của Hiệu trưởng nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng các trường THPT đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn quận Ba Đ́nh - Đống Đa - Tây Hồ.
    6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
    Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT.
    6.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu
    Đề tài triển khai nghiên cứu trong các trường THPT công lập trên địa bàn 3 quận Ba Đ́nh, Đống Đa, Tây Hồ, gồm 8 trường:
    - Quận Ba Đ́nh: 3 trường, THPT Phan Đỡnh Phựng, Phạm Hồng Thái, Nguyễn Trăi.
    - Quận Đống Đa: 4 trường, THPT Đống Đa, Kim Liên, Lê Quư Đôn, Quang Trung.
    - Quận Tây Hồ: 1 trường, THPT Tây Hồ.
    6.3. Khách thể khảo sát
    Đề tài được tiến hành trên cơ sở điều tra khảo sát 293 đồng chí, gồm chuyên viên, CBQL và giáo viên. Trong đú có 22 đồng chí là cán bộ, chuyên viên Sở GD&ĐT Hà Nội (6 đồng chí ở pḥng GD trung học, 4 đồng chí ở pḥng Kế hoạch- Tài chính, 4 đồng chí ở văn pḥng, 4 đồng chí ở pḥng thanh tra, 4 đồng chí ở pḥng Quản lư thi và Kiểm định chất lượng); 26 đồng chí là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và 245 giáo viên của 8 trường THPT công lập không chuyên thuộc 3 quận Ba Đ́nh, Đống Đa, Tây Hồ.
    7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lư thuyết
    - Nghiờn cứu các tài liệu có liên quan đến nhà tr­ường phổ thông: Luật giáo dục, Điều lệ tr­ường THPT, Quy chế công nhận và tiêu chuẩn trường THPT đạt chuẩn quốc gia, văn bản pháp quy, quy chế về các lĩnh vực GD phổ thông .
    - Tỡm hiểu các nghị quyết của Đảng, văn bản của Nhà nư­ớc về GD&ĐT.
    - Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
    7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    - Ph­ương pháp quan sát.
    - Ph­ương pháp điều tra.
    - Ph­ương pháp chuyên gia.
    - Phư­ơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
    7.3. Nhóm phương pháp xử lư số liệu bằng thống kê toán học
    Sử dụng các công thức toán thống kê để định lượng các kết quả thu được, rút ra các nhận xét khoa học cho đề tài.














    Chương 1: CƠ SỞ LƯ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LƯ
    XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
    1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
    Việt Nam là dân tộc có truyền thống về GD. Thành tựu của nền GD Việt Nam trong nửa thế kỷ qua là niềm tự hào của đất nước. Hơn 50 nǎm, đặc biệt là sau hơn 20 nǎm đổi mới của đất nước, nền GD&ĐT Việt Nam đă đạt được những thành tựu quan trọng.
    Bắt đầu từ Đại hội lần thứ IV (năm 1979), Đảng ta đă ra quyết định số 14-NQTƯ về cải cách GD với tư tưởng: Xem GD là bộ phận quan trong của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và GD thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lư GD học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với XH. Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam.
    Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rừ: "Tiếp tục nơng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lư giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xă hội hóa" [2, 35]. Nơng cao chất lượng, hiệu quả GD. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng GD, trước hết nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện GD toàn diện, đặc biệt chú trọng GD tư tưởng - chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống cho người học. Tăng cường phối hợp nhà trường và gia đ́nh, phát huy vai tṛ GD gia đ́nh. Đổi mới nội dung, chương tŕnh, phương pháp GD theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường GD tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm. Tăng cường GD hướng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và các địa phương, vùng, miền.
    Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lư, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xă hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam;” [3, 38]
    Nh́n lại t́nh h́nh đất nước, trải qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhân dân ta đă đạt được những thành tựu to lớn có ư nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, cho đến nay, nước ta vẫn chưa thoát ra khỏi t́nh trạng kém phát triển. Trong khi Việt Nam bước vào quá tŕnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa th́ nhiều nước đă vượt qua thời đại cách mạng công nghiệp đi vào thời đại cách mạng thông tin, xây dựng nền kinh tế tri thức và XH tri thức. Khoảng cách về tŕnh độ kinh tế, khoa học và công nghệ giữa nước ta với các nước phát triển trên thế giới, kể cả một số nước trong khu vực, có xu hướng ngày càng mở rộng thêm, mà một nguyên nhân quan trọng là do chất lượng trí tuệ, năng lực sáng tạo và kỹ năng chuyên môn c̣n bất cập của nguồn nhơn lực. Trước những thách thức của thời đại cách mạng tri thức gắn liền với qỳa tŕnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, khi mà nước ta đă trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong cuộc đua tranh quyết liệt về mọi mặt, mà chủ yếu là đua tranh về trí tuệ của các quốc gia trên toàn cầu, sự yếu kém, bất cập và tụt hậu của GD&ĐT đang trở thành lực cản đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
    Để xây dựng một nền móng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xă hội, giải pháp có ư nghĩa quyết định là phải cải cách và đổi mới sâu sắc nâng cao chất lượng của sự nghiệp GD trong toàn XH, giải pháp ấy là chuẩn hóa. Ngày 05/07/2001, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đă ban hành Quyết định số 27/2001/QĐ-BGDĐT kèm theo Quy chế công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010 và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/3/2005. Theo hướng ấy, trong những năm qua, các tỉnh, thành phố, các quận/huyện, các nhà trường trong toàn quốc từ tiểu học đến THCS và THPT đă tập trung nguồn lực xây dựng CSVC, đội ngũ giáo viên, CBQL, nâng cao chất lượng GD đáp ứng tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Cùng với chuẩn nhà trường, hiện nay Bộ GD&ĐT đă ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, giáo viên THCS, giáo viên THPT (quy định cụ thể các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức lối sống; kiến thức của người giáo viên và kĩ năng sư phạm), và mới ban hành Chuẩn Hiệu trưởng.
    Trong những năm qua, đó có một số tác giả nghiên cứu về xây dựng trường chuẩn quốc gia hoặc xây dựng một vài tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia như:
    Tác giả Đặng Lộc Thọ, năm 2004: “Biện pháp quản lư của Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường THPT chuẩn quốc gia ở Quảng Ninh”.
    Tác giả Nguyễn Viết Cẩn, năm 2004: “Những biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ giáo viên trường chuẩn quốc gia THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội”.
    Tác giả Đoàn Văn Ninh, năm 2006: “Biện pháp quản lư việc xây dựng trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Tuyên Quang”.
    Có thể thấy, QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia đang được nhiều người quan tâm, có nhiều luận văn đă và đang tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này. Các luận văn đó đều căn cứ vào thực trạng QL xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng ở các địa phương để từ đó đưa ra các biện pháp tăng cường công tác QL xây dựng trường chuẩn quốc gia nhằm nâng cao chất lượng GD nói chung và chất lượng GD toàn diện trong trường THPT nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xă hội. Tuy vậy, đối với công tác QL xây dựng trường THPT chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường THPT quận Ba Đ́nh - Đống Đa - Tây Hồ th́ tới nay chưa có tác giả nghiên cứu.
    1.2. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI
    1.2.1. Quản lư
    1.2.1.1. Khái niệm quản lư
    Trong lịch sử phát triển của XH loài người, hoạt động QL đă xuất hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức lực để tự vệ hoặc lao động kiếm sống th́ bên cạnh lao động chung của mọi người đă xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một yếu tố khách quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn. Đú chớnh là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động QL.
    Khi nghiên cứu về cơ sở QL, Cỏc Mỏc đó khẳng định: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, th́ ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và hiện thực những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó” [46, 7]. Như vậy, đă xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định - được gọi là hoạt động quản lư.
    Do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp trong hoạt động của con người nên cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QL tuỳ theo cách tiếp cận của tác giả:
    W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá tŕnh lao động trong từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lư nhất công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động, cho rằng: "Quản lư là nghệ thuật biết rơ ràng chính xác cái ǵ cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [45, 9].
    Tác giả H. Koontz - người Mỹ th́ cho rằng: "Quản lư là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lư là h́nh thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất măn cá nhân ít nhất". [60, 33].
    Quan niệm của tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lư là một hệ thống xă hội khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đặt ra cho hệ và cho từng thành tố của hệ” [63, 17].
    Tác giả Nguyễn Minh Đạo nghiên cứu từ góc độ XH: “Quản lư là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (như kỹ thuật, sinh vật, xă hội), thực hiện những chương tŕnh, mục đích hoạt động”, “Quản lư là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lư lên khách thể quản lư về các mặt chính trị, văn hoá, xă hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [48, 12].
    Đối với hoạt động của một đơn vị, một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định “Quản lư là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lư đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lư nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [65,17].
    Theo tác giả Trần Kiểm, "Quản lư là những tác động của chủ thể quản lư trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [61, 15] .
    Phân tích các định nghĩa trên chúng ta thấy nội hàm khái niệm QL gồm các nội dung sau đây:
    - QL là hoạt động thiết yếu của một tổ chức, một nhóm XH.
    - QL là hoạt động đưa tổ chức tiến đến mục tiêu dự kiến thông qua sự nỗ lực cố gắng của các cá nhân trong tổ chức.
    - QL là những tác động có hướng đích, có mục tiêu cụ thể và phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể QL đến đối tượng QL.
    - QL là các hoạt động lựa chọn, tổ chức, khai thác tối ưu các nguồn lực và các tác động nhằm phát huy, phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân trong việc đưa tổ chức tiến đến mục tiêu chung.
    Vậy, ta có thể định nghĩa một cách chung nhất về QL như sau:
    Quản lư là các tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lư đến đối tượng quản lư nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đă xác định.
    Với cách hiểu như vậy th́ QL là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
    Chủ thể quản lư: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp với quy luật chung đến đối tượng QL nhằm phối hợp những nỗ lực của các cá nhân nhằm đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể QL có thể là cá nhân hoặc tập thể.
    Đối tượng quản lư: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác động có mục đích của chủ thể QL. Đối tượng QL bao gồm con người trong tổ chức và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
    Mục tiêu quản lư: là h́nh ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong một giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, là trạng thái cần có của tổ chức để ổn định và phát triển.

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]







    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="colspan: 2"][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Sơ đồ 1.1: Mô h́nh quản lư
    Trong quan hệ QL, giữa chủ thể và khách thể thường xuyên tồn tại các mối quan hệ qua lại, với những tác động có tính tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể QL tạo ra các tác động QL, c̣n khách thể QL th́ tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả măn mục tiêu của QL. Ngày nay, QL được coi là một trong năm nhân tố cho phát triển kinh tế - xă hội, bao gồm: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và QL; trong đó QL đóng vai tṛ quan trọng, có tính quyết định cho sự thành công.
    1.2.1.2. Chức năng quản lư
    Chức năng QL là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể QL tác động đến đối tượng QL trong quá tŕnh QL, nhằm thực hiện mục tiêu QL. Các nhà QL của bất cứ ngành nào cũng phải thực hiện chức năng QL trong quá tŕnh QL.
    Từ trước đến nay, có nhiều tác giả bàn về các chức năng QL, có đề cập đến các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, lănh đạo, hoạch định, nhân sự, điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá, . Nhưng tựu chung lại đều thống nhất ở 4 chức năng cơ bản sau:
    a) Chức năng kế hoạch hoá: Việc lập kế hoạch cần quyết định xem phải làm ǵ, làm như thế nào, làm khi nào và ai làm. Lập kế hoạch là hoạt động suy tính trước mọi công việc, đ̣i hỏi sự bàn bạc cân nhắc của nhiều người, có nhiều người tham gia suy nghĩ th́ ư thức tập thể và tinh thần trách nhiệm chung càng được nâng cao. Nó là cơ sở đảm bảo cho quá tŕnh QL đạt hiệu quả cao. Tóm lại, lập kế hoạch là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực hiện mục tiêu.
    b) Chức năng tổ chức: Gồm 2 nội dung là tổ chức bộ máy và tổ chức công việc:
    Tổ chức bộ máy là sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ đảm nhận. Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động, phải đủ khả năng để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân chia tổ chức thành các bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ chế phối hợp, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt được sự đồng bộ trong hoạt động.
    Tổ chức công việc là sắp xếp công việc hợp lư, phân công nhiệm vụ rơ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
    c) Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là sự tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người được QL tự giác, tích cực làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng và trách phạt.
    d) Chức năng kiểm tra: Là công việc thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc đưa tổ chức tiến đến mục tiêu.
    Trong QL, chủ thể QL phải thực hiện một dăy các chức năng QL kế tiếp nhau, từ việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu phát triển cho đến kiểm tra các kết quả thực hiện và tổng kết quá tŕnh QL. Kết quả có thể đạt hoặc chưa đạt các mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở các thông tin thu được, nhà QL lại xây dựng mục tiêu phát triển mới cho tổ chức và một chu tŕnh QL mới lại tiếp tục. Tuy nhiên các chức năng QL trên thực tiễn không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi đan xen lẫn nhau. Thông tin là huyết mạch của QL, không có thông tin th́ nhà QL không thể đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn. Chỉ có thông tin chính xác về đối tượng, nhà QL mới thực hiện tốt 4 chức năng QL. Căn cứ 4 chức năng và vai tṛ thông tin trong QL, chúng ta có thể biểu diễn một chu tŕnh QL như sau:

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]









    Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của các chức năng quản lư

    Trong QL người ta chia ra thành 3 cấp: cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở. Nhà QL dù ở cấp nào cũng đều phải thực hiện cả 4 chức năng QL nêu trên, song căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của mỗi cấp QL mà tỷ lệ thời gian nhà QL phải dành cho các chức năng QL không giống nhau: càng ở cấp cao th́ tỷ lệ % thời gian và công sức dành cho hoạt động kế hoạch hóa càng nhiều hơn, ngược lại ở cấp thấp phải dành tỷ lệ thời gian cho hoạt động chỉ đạo nhiều hơn.
    1.2.1.3. Biện pháp quản lư
    Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Như vậy, biện pháp quản lư là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở phương pháp đă được xác định. Tính hiệu quả của QL phụ thuộc một phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng và linh hoạt nhất các biện pháp quản lư. Biện pháp quản lư chính là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lư.
    Thực tế cho thấy đối tượng quản lư phức tạp, đ̣i hỏi những biện pháp quản lư cũng rất đa dạng linh hoạt. Hơn nữa giữa các biện pháp quản lư có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp giúp cho nhà QL thực hiện tốt các phương pháp quản lư của ḿnh, mang lại hiệu quả tối ưu cho tổ chức.
    1.2.2. Quản lư giáo dục
    GD là một hiện tượng XH, là một hệ thống thành viên trong hệ thống kinh tế XH. Để duy tŕ và phát triển hệ thống GD phải có hoạt động quản lư giáo dục. Quản lư giáo dục là một dạng của QL xă hội với mục tiêu là đưa hệ thống GD hay một bộ phận của nó tiến đến mục tiêu đă xác định. Trên cơ sở khái niệm QL nói chung, các tác giả cũng có những định nghĩa khác nhau về quản lư giáo dục.
    Tác giả Kụndakốp cho rằng: "Quản lư giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ư thức, có mục đích của các chủ thể quản lư ở các cấp khác nhau đến tất cả cỏc khơu của hệ thống . nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xă hội cũng như các quy luật khách quan của quá tŕnh dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm trí của trẻ em ." [57, 94]
    Theo tác giả Phạm Minh Hạc th́: “Quản lư giáo dục là quản lư trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của ḿnh, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lư giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh". [53, 26].
    Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, th́ "Quản lư giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lư, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá tŕnh dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất". [65, 12]
    Theo tác giả Bùi Văn Quơn thỡ: "Quản lư giáo dục là một dạng của quản lư xă hội trong đó diễn ra quá tŕnh tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lư theo kế hoạch chủ động để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lư được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết v́ sự ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yê
     
Đang tải...