Thạc Sĩ Quản lý tín dụng đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 14/1/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN
    Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
    đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
    nhân và tập thể.
    Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS .Nguyễn
    Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành
    luận văn này.
    Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài
    liệu, nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này.
    Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
    năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
    phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thông cảm của các
    thầy cô.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn ! i
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
    1. BĐTV Bảo đảm tiền vay
    2. CBTD Cán bộ tín dụng
    3. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
    4. DAĐT Dự án đầu tư
    5. ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
    6. HĐTD Hợp đồng tín dụng
    7. NHNN Ngân hàng Nhà nước
    8. NHPT Ngân hàng Phát triển
    9. NHTM Ngân hàng thương mại
    10. NSNN Ngân sách Nhà nước
    11. ODA Viện trợ phát triển chính thức
    12. TDĐT Tín dụng đầu tư
    13. TDXK Tín dụng xuất khẩu
    ii
    DANH MỤC BẢNG
    STT Bảng Nội dung Trang
    1 Bảng 3.1 Mô hình tổ chức ta ̣i Chi nhánh 35
    2 Bảng 3.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2010 – 2014 38
    3 Bảng 3.3
    Tình hình thẩm định, cho vay đầu tư các dự án
    giai đoạn 2010-2014
    41
    4 Bảng 3.4 Giải ngân cho vay đầu tư giai đoạn 2010-2014 42
    5 Bảng 3.5
    Cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn
    2010 -2014
    43
    6 Bảng 3.6
    Cho vay đầu tư theo ngành kinh tế giai đoạn
    2010- 2014
    44
    7 Bảng 3.7
    Cho vay theo chương trình kinh tế giai đoạn
    2010-2014
    45
    8 Bảng 3.8
    Thực hiện kế hoạch thu nợ giai đoạn 2010-
    2014
    46
    9 Bảng 3.9
    Nợ QH theo phân loại của NHNN giai đoạn
    2010-2014
    47
    10 Bảng 3.10 Tình hình thu lãi giai đoạn 2010 -2014 49
    11 Bảng 3.11 Phân loại nợ theo quy định của NHNN 50
    12 Bảng 3.12 Nợ xấu tại Chi nhánh giai đoạn 2010 -2014 51
    13 Bảng 3.13 Nợ xấu trong Nợ quá hạn giai đoạn 2010 -2014 52



    1

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Ngân hàng Phát triển (NHPT) Việt Nam là một tổ chức tài chính, tín
    dụng của Nhà nước với chức năng nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn của các
    tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách TDĐT và chính sách
    TDXK của Nhà nước. Trong đó, cho vay đầu tư được coi là hoạt động quan
    trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vay của NHPT Việt Nam.
    Hoạt động cho vay đầu tư của NHPT Việt Nam tập trung tài trợ có hiệu quả
    cho các chương trình, các dự án đầu tư quan trọng trong từng thời kỳ, các dự
    án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực
    quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ
    cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần tích cực vào sự
    phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như của từng địa phương.
    Trong những năm qua, công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư tại Chi
    nhánh NHPT Hà Nam đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần đáng kể
    vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh
    những mặt được, công tác quản lý TDĐT cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại
    dẫn đến nợ quá hạn ở một số dự án một số thời điểm tăng cao, hiệu quả hoạt
    động nhiều dự án không đạt như dự kiến, khả năng mở rộng, tăng trưởng tín
    dụng đầu tư gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả vốn tín dụng đầu tư
    của nhà nước trên địa bàn.Thực tế trên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc,
    nghiêm túc, phân tích một cách khách quan, khoa học, có hệ thống và toàn
    diện công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam để có những giải
    pháp khắc phục các tồn tại để quản lý TDĐT tốt hơn để đạt được mục tiêu
    tăng trưởng tín dụng, giảm nợ xấu. Với ý nghĩa đó, Tôi đã lựa chọn nghiên
    cứu đề tài “Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Nam”.
    2


    2. Mục đích nghiên cứu
    Đánh giá thực trạng công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà
    Nam, để từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất quản lý TDĐT tốt hơn nhằm
    mục tiêu tăng trưởng tín dụng và hạn chế nợ xấu.
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Khái quát cơ sở lý luận khoa học về quản lý TDĐT của Nhà nước;
    - Phân tích thực trạng công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam;
    - Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý TDĐT của Nhà nước.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam giai đoạn 2010 -
    2014, gồm tất cả các khâu từ tiếp cận lựa chọn dự án, thẩm định quyết định
    cho vay, giải ngân, thu nợ .
    5. Phương pháp nghiên cứu
    - Vận dụng phép biện chứng duy vật biện chứng;
    - Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp
    kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của NHPT Việt Nam.
    6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
    - Tên đề tài “Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Nam”.
    - Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung đề tài nghiên cứu
    gồm 3 chương:
    Chương 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý
    TDĐT tại NHPT Việt Nam.
    Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
    Chương 3: Thực trạng công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam.
    Chương 4: Giải pháp quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam
    trong thời gian tới. 3


    CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TDĐT TẠI NHPT VIỆT NAM
    1.1 . Tổng quan tình hình nghiên cứu
    NHPT Việt Nam là tổ chức duy nhất thực hiện hoạt động tín dụng
    đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy, cần phải nâng cao vai trò, chức năng
    của NHPT Việt Nam từ đó đưa ra các chính sách nhằm hoàn thiện hoạt động
    cấp tín dụng đang thực hiện thông qua tổ chức này. Do vậy, việc nghiên cứu
    cần được tiến hành một cách có khoa học. Để có thông tin cần thiết phục
    vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông
    tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận để
    tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.
    Đề tài và bài báo có nội dung chính liên quan đến vấn đề tác giả đang
    nghiên cứu là luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tiến Tính là “giải pháp
    nâng cao hiệu quả công tác cho vay tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà
    Tĩnh”, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Kiên thực hiện tại Học viện
    tài chính kế toán “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn tín dụng đầu tư
    tại Chi nhánh NHPT Hải Dương”, các bài tạp chí của tạp chí NHPT Việt
    Nam.
    Trong luận văn của tác giả Nguyễn Tiến Tính là “giải pháp nâng cao
    hiệu quả công tác cho vay tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh”
    trong luận văn đã nêu tổng quan chung về tín dụng đầu tư phát triển của nhà
    nước, tổng quan chung về hiệu quả công tác cho vay tín dụng đầu tư, thực
    trạng cho vay và giải pháp nâng cao hiệu quả vốn tín dụng đầu tư tại Chi
    nhánh NHPT Hà Tĩnh tuy nhiên luận văn chưa đề cập đến tổng quan cơ sở lý
    luận về quản lý tín dụng đầu tư và quy trình quản lý tín dụng đầu tư. 4

    Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Kiên thực hiện tại Học viện tài
    chính kế toán “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn tín dụng đầu tư
    tại Chi nhánh NHPT Hải Dương” luận văn đã đề cập đến các vấn đề cơ
    sở lý luận về chất lượng hoạt động cho vay đầu tư trong đó có cơ sở lý luận
    về cơ chế cho vay đầu tư và cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng, thực trạng
    chất lượng cho vay đầu tư, giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đầu tư.
    Luận văn đề tài“Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
    đề nghị cấp tín dụng của NHPT Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Thu Hiền
    luận văn đã khái quát và hệ thống hóa các lý thuyết về thẩm định tài chính dự
    án đầu tư; Phân tích các hoạt động tín dụng dài hạn của NHPT; Phân tích
    những bất cập, hạn chế của nghiệp vụ này; Từ những bất cập tồn tại trong
    công tác thẩm định tài chính dự án nhóm nghiên cứu đưa ra nguyên tắc hoàn
    thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư; các giải pháp hoàn thiện công
    tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đề nghị cấp tín dụng của NHPT. Tuy
    nhiên luận văn chưa đề cập đến việc thẩm định các dự án đang đầu tư dở dang
    có nhu cầu vay vốn NHPT Việt Nam và các vấn đề bất cập tồn tại khi thẩm
    định dự án đầu tư dở dang.
    1.2. Một số vấn đề lý luận chung về quản lý TDĐT tại NHPT Việt Nam
    1.2.1. Khái niêm quản lý: Theo Phan Huy Đường, 2012. ”Quản lý
    Nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội” Quản
    lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
    đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
    lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Đối tượng
    quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người. Ngoài ra còn quản lý
    các khách thể khác như tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật Chủ thể quản lý
    có thể là một người, một tổ chức, một bộ máy Vì thế nói đến quản lý là
    phải nói đến một cơ chế vận hành, tức là cơ chế quản lý (như chế độ, chính
    sách, biện pháp tổ chức, tâm lý xã hội). 5

    1.2.2. Cơ sở lý luận về Quản lý TDĐT của Nhà nước
    1.2.2.1. Khái niệm
    - TDĐT là một hình thức tín dụng nhằm thực hiện chính sách đầu tư
    phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay, trả giữa Nhà nước (do
    NHPT đại diện) với các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong nền kinh tế,
    được Nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi với từng đối tượng cụ thể nhằm
    mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo định
    hướng của Nhà nước.
    - TDĐT phát triển ra đời khi việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho
    đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát không hoàn lại sang hình thức cho
    vay có hoàn lại là chủ yếu. Cùng mục đích như các hình thức tín dụng khác,
    TDĐT phát triển không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung được lượng vốn
    cần thiết mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát
    triển được nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
    - Cũng như hoạt động tín dụng nói chung, TDĐT bao gồm 2 mặt hoạt
    động: hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn. Cho vay vốn TDĐT
    của Nhà nước (cho vay đầu tư) là một hình thức của hoạt động sử dụng vốn
    TDĐT của Nhà nước.
    - TDĐT của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư của các
    thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt
    khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn quan
    trọng của Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
    hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần quan trọng trong việc phát
    triển kinh tế - xã hội của đất nước.
    - Theo quy định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP, Tín dụng đầu tư của
    Nhà nước, bao gồm: Cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư. Trong đó, Cho vay
    đầu tư là việc NHPT Việt Nam cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện dự án 6

    đầu tư. Như vậy, Cho vay đầu tư là một hoạt động của Chính sách Tín dụng
    đầu tư của Nhà nước nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh
    mục các dự án vay vốn Tín dụng đầu tư được Chính phủ ban hành trong từng
    thời kỳ, với các ưu đãi về lãi suất, về đảm bảo tiền vay, thời hạn vay, .
    1.2.2.2. Chủ thể quản lý vốn TDĐT của Nhà nước
    - Cùng với việc Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập
    trung sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các hoạt động tín
    dụng chính sách đã dần tách khỏi tín dụng thương mại, một bộ phận nguồn
    vốn cấp phát từ NSNN được chuyển thành vốn tín dụng ưu đãi. Sự ra đời của
    Quỹ HTPT (ngày 01/01/2000) với mô hình tổ chức tài chính Nhà nước nhằm
    đảm nhận nhiệm vụ tín dụng ưu đãi trong quá trình chuyển đổi của nền kinh
    tế, việc hình thành và phát triển hệ thống Quỹ HTPT để thực hiện chính sách
    TDĐT và TDXK của Nhà nước là bước kế tiếp thành công của sự đổi mới mô
    hình tổ chức tài chính của Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô. Trong
    điều kiện khả năng tích luỹ của NSNN cho đầu tư phát triển có hạn, cùng với
    các chính sách thu hút đầu tư, Chính phủ đã có thêm công cụ khai thác nguồn
    vốn trong xã hội để hỗ trợ phát triển các ngành, các vùng, các sản phẩm trọng
    điểm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác những tiềm năng to
    lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
    - Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tài trợ phát triển, phù hợp
    với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới, ngày 19/5/2006
    Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc
    thành lập NHPT Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ HTPT để tiếp
    tục thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước. NHPT Việt Nam
    được Chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách TDĐT và TDXK
    của Nhà nước theo quy định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 20/11/2011
    và các nghị định sửa đổi, bổ sung. 7

    - NHPT là một kênh hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách tín
    dụng ưu đãi. NHPT không thực hiện cho vay dàn trải tất cả các dự án mà tập
    trung vào những dự án mang tính chất cấp bách theo định hướng và chiến
    lược phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ. NHPT thực hiện cho
    vay đầu tư theo quy định của Chính phủ căn cứ kế hoạch được Thủ tướng
    Chính phủ giao hàng năm.
    - Lợi ích NHPT vươn tới là các lợi ích mang tính chất công, trong đó
    NHPT hỗ trợ các doanh nghiệp và các vùng có tác động mạnh tới quá trình
    công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó, NHPT tài trợ các dự án phát triển
    có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và tài trợ các dự án theo chỉ định của Chính
    phủ. Ngoài các dự án NHPT tài trợ theo chỉ định của Chính phủ, về cơ bản, sự
    tài trợ của NHPT vẫn dựa trên nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi của tín
    dụng ngân hàng. Do đó, NHPT phải xác định được các dự án có hiệu quả
    đồng thời tăng cường giám sát trước, trong và sau khi cho vay.
    - Trải qua thời gian hoạt động từ khi thành lập tới nay, NHPT đã từng
    bước phát huy vai trò của một Ngân hàng Chính phủ trong việc huy động các
    nguồn vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, đáp ứng
    nhu cầu cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu để phát triển kinh tế nhanh, bền
    vững. Hoạt động của NHPT đã tác động tích cực tới sự tăng trưởng của nền
    kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đất nước.
    - NHPT có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội, có Sở giao dịch, chi
    nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, văn phòng đại diện
    trong nước và nước ngoài.
    1.2.2.3. Đối tượng quản lý
    Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án
    thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tư.
    1.2.2.4. Mục tiêu quản lý 8

    Quản lý để các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín
    dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tác động tích cực tới sự tăng trưởng của
    nền kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đất
    nước.
    1.2.2.5. Sự khác biệt giữa quản lý TDĐT của NHPT so với quản lý
    tín dụng dài hạn tại các ngân hàng thương mại
    a) Giống nhau
    - Đều là hoạt động tín dụng giữa ngân hàng và chủ đầu tư, chịu sự điều
    tiết của luật các tổ chức tín dụng, chấp hành các quy định về chính sách tiền
    tệ, chính sách tín dụng, ngoại hối của ngân hàng nhà nước.
    - Nguyên tắc tín dụng giống nhau: cho khách hàng vay và cam kết trả
    đủ gốc và lãi đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích.
    - Rủi ro và xử lý rủi ro: đều chịu rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng.
    Biện pháp xử lý rủi ro giống nhau.
    - Tổ chức cho vay bảo đảm trên cơ sở tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
    của bên thứ 3 .
    b) Khác nhau
    NHPT NHTM
    1. Mục tiêu
    Cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận,
    tập trung cho vay đối tượng nhà nước
    cần khuyến khích đầu tư, cần hỗ trợ:
    nông nghiệp, nông thôn; ngành cần
    hỗ trợ xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ,
    chương trình trọng điểm
    Vì mục tiêu lợi nhuận, cho tổ chức và
    cá nhân vay.
    2. Lãi suất
    Thấp hơn NHTM do Nhà nước quy NHTM cao hơn và do ngân hàng quy 9

    định. định không vượt giới hạn NHNN
    công bố.
    3. Thời gian cho vay
    Dài hạn Ngắn hạn
    4. Mức vốn cho vay
    Tối đa 70% Tổng mức đầu tư Có thể đến 100% tổng mức đầu tư.
    5. Đối tượng
    Hạn hẹp chỉ các doanh nghiệp, các tổ
    chức.
    Cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
    6. Nguồn vốn
    Nhà nước cấp vốn, không huy động
    dân cư.
    Huy động cá nhân, tổ chức.
    7. Hỗ trợ của Nhà nước
    Sở hữu 100% vốn nhà nước, nhà
    nước hỗ trợ lớn.
    Hỗ trợ ít khi mất khả năng thanh toán
    nhà nước mới hỗ trợ.
    8. Tài sản bảo đảm
    Hình thành từ vốn vay Tài sản thể chấp, bảo lãnh .
    9. Bảo hiểm
    Không phải dự trữ bắt buộc, không
    phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, nhà
    nước đảm bảo khả năng thanh toán,
    miễn thuế và các khoản nộp ngân
    sách.
    Mua bảo hiểm tiền gửi, dự trữ bắt
    buộc, nộp thuế và đảm bảo khả năng
    thanh toán theo quy định pháp luật.

    1.2.2.6. Đặc điểm cho vay vốn TDĐT của Nhà nước
    Tín dụng đầu tư của nhà nước là một dạng tín dụng đặc biệt, không
    mang tính kinh tế đơn thuần. Có các đặc trưng sau: 10

    - Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước được thực hiện thông qua
    NHPT và không vì mục tiêu lợi nhuận.
    - Kế hoạch TDĐT của Nhà nước và nguồn vốn để thực hiện TDĐT,
    TDXK của Nhà nước nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được
    Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm vào trước năm kế hoạch làm cơ sở
    cho NHPT thực hiện.
    - Đối tượng cho vay TDĐT của Nhà nước hiê ̣n ta ̣i thực hiê ̣n theo quy
    đi ̣nh ta ̣i Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về
    TDĐT và TDXK của Nhà nước, Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013
    về bổ sung một số điều Nghị định 75/2011/NĐ-CP và Nghị định 133/2013/NĐ-
    CP ngày 17/10/2013 về sửa đổi bổ sung Nghị định 54/2013/NĐ-CP.
    - Lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng quản lý
    NHPT báo cáo Bộ Tài chính công bố từng thời kỳ theo nguyên tắc phù hợp
    với lãi suất thị trường.
    - Đồng tiền cho vay TDĐT của Nhà nước: Chính phủ quy định đồng tiền
    cho vay trong hoạt động TDĐT của Nhà nước là đồng Việt Nam.
    - Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: Ngân hàng Phát triển thực hiện trích
    lập rủi ro đối với nghiệp vụ cho vay TDĐT của Nhà nước không theo quy
    định về dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước mà trích lập theo cơ chế tài
    chính do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
    - Tính kinh tế vĩ mô: TDĐT của Nhà nước chủ yếu tập trung vào các
    lĩnh vực then chốt hoặc một số ngành, một số vùng, hay một số khu vực có
    vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu của TDĐT là nhằm
    bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước (NSNN), thực hiện các công trình xây
    dựng có tính chiến lược. Hoạt động cho vay vốn TDĐT được thực hiện theo
    nguyên tắc không cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phối 11

    hợp bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị trường
    và thông lệ quốc tế.
    - Tính kinh tế vi mô: TDĐT của Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích cho
    các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, khu vực có vai trò quan
    trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Vì một số lĩnh vực có tính hiệu quả kinh
    tế thấp nên để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, Nhà
    nước cần phải có chế độ ưu đãi nhất định mà không ảnh hưởng tới sức cạnh
    tranh của nền kinh tế. Tính chất ưu đãi của TDĐT phát triển thể hiện ở một số
    điểm cụ thể sau: quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài hạn, điều kiện bảo
    đảm nợ vay ưu đãi hơn.
    - Tính xã hội: TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực để
    giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước như: việc làm cho người lao động,
    xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, bảo đảm an
    ninh chính trị, trật tự - xã hội. TDĐT của Nhà nước không thực hiện cho các
    hoạt động tiêu dùng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh như tín dụng
    ngân hàng mà nó thực hiện các dự án có tính lợi ích xã hội lâu dài.
    - TDĐT phát triển có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại và phát triển trong giai
    đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển,
    chuyển sang kinh tế thị trường, các nhà đầu tư quen với hoạt động trong môi
    trường cạnh tranh thì phạm vi của TDĐT phát triển thu hẹp lại và chuyển
    đổi sang các hình thức tín dụng khác.
    Như vậy, bản chất của tín dụng đầu tư của nhà nước là mộ t dạng tín
    dụng ưu đãi, là công cụ tà i chính hữu hiệu của nhà nước nhằm thực hiện các
    mục tiêu kinh tế, chính trị – xã hộ i.
    1.2.2.7. Vai trò tín dụng đầu tư
    Thứ nhất, phục vụ quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu
    kinh tế.
     
Đang tải...