Thạc Sĩ Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Cao Bằng

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 14/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN

    Luận văn hoàn thành là sự kết hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
    ở nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.
    Để hoàn thành tốt như hôm nay, trước hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc
    đối với toàn thể các Thầy Cô giáo Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
    Nội. Đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS Phạm Quốc Trung người trực tiếp hướng dẫn
    khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
    luận văn.
    Tiếp đó, tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ Cục Hải quan Cao
    Bằng, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính và Cục thống kê, ban quản lý khu kinh tế
    cửa khẩu tỉnh Cao bằng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
    văn này.
    Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người
    đã luôn giúp đỡ, khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
    thành luận văn.
    Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
    khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; bạn
    bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
    Xin chân thành cảm ơn !




    MỤC LỤC

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . i
    DANH MỤC BẢNG .ii
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ ii
    PHẦN MỞ ĐẦU . 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
    VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU . 5
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
    1.2. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu 6
    1.2.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu 6
    1.2.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu . 7
    1.2.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu 8
    1.2.4. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu . 9
    .1.3. Quản lý thuế xuất nhập khẩu 14
    1.3.1. Khái niệm 14
    1.3.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan . 14
    1.3.5. Quản lý nộp thuế 23
    1.3.6. Phòng chống buôn lậu, gian lân thương mại và hang nhái hàng giả . 25
    1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số địa phương 32
    1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Lạng Sơn. 32
    1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Lào Cai . 34
    1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Quảng Ninh . 35
    1.4.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Giang . 37
    1.4.5. Bài học cho quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Cao bằng . 38
    CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
    2.1. Quy trình nghiên cứu 41
    2.1.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu . 42
    2.1.2. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 42
    2.1.3. Nghiên cứu định tính . 42
    2.2. Phương pháp nghiên cứu nguồn số liệu và sử lý số liệu 42
    2.2.1. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn 43
    2.2.2. Số liệu sử dụng 46
    2.2.3. Xử lý số liệu 46
    2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . 48
    CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
    HẢI QUAN CAO BẰNG 49
    3.1. Khái quát về tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu 49
    3.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Cao Bằng . 49
    3.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu Cục Hải quan Cao Bằng. . 52
    3.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan cao bằng. 55
    3.2.1. Quản lý khai thuế . 55
    3.2.2. Quản lý nộp thuế. . 57
    3.2.3. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, không thu thuế: . 62
    3.2.4. Công tác thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật, phòng chống buôn lậu, gian
    lận thương mại: . 63
    3.2.5. Công tác giải quyết khiếu nại về thuế: 65
    3.3. Đánh giá thực trạng công tac quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan Cao
    Bằng 65
    3.3.1. Những kết qủa đạt được trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
    Hải quan Cao Bằng 65
    3.3.2. Một sô hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
    Cao Bằng . 69
    3.3. 3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhapak khẩu tại Cục
    Hải quan Cao Bằng 77
    CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
    KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG . 81
    4.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ
    cán bộ công chức Hải quan 81
    4.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 81
    4.1.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực . 84
    4.2. Tăng cường phổ biến đường lối chính sách của đảng nâng cao nhận thức chính
    trị, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện liêm chính hải quan . 85
    4.3. Tăng cường tinh thần đoàn kết giữa các cán bộ nhân viên trong đơn vị . 86
    4.4. Nhóm giải pháp về chống buôn lậu, gian lận thương mại . 87
    4.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin,ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa vào
    hoạt động nghiệp vụ của hải quan tỉnh Cao Bằng 88
    4.5.1. Xây dựng triển khai hệ thống thông tin,cở sở hạ tầng mạng hiện đại 89
    4.5.2. Ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa 90
    4.6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,ở cục hải quan tỉnh Cao Bằng . 91
    4.7. Tăng cường kiểm tra,thanh tra nghiệp vụ của cục hải quan Cao Bằng . 93
    KẾT LUẬN . 95
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 97



    i
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    STT Từ viết tắt Nguyên Nghĩa
    1 AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
    2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
    3 CEPT/AFTA Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
    cho khu vực
    4 CEPT Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
    5 DN Doanh nghiệp
    6 ĐTNT Đối tượng nộp thuế
    7 GATT Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
    8 NK Nhập khẩu
    9 NSNN Ngân sách nhà nước
    10 WTO Tổ chức thương mại thế giới
    11 XK Xuất khẩu
    12 XNK Xuất nhập khẩu

    ii
    DANH MỤC BẢNG

    Bảng 3.1 Thống kê hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng . 54
    Bảng 3.2 Thống kê các mặt hàng nhập khẩu của tỉnh Cao Bằng 55
    Bảng 3.3 So sanh mức thu thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng các năm 2004-
    2014 so với cùng kỳ năm trước. . 59


    DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    Sơ đồ 1.1 Phương pháp, hình thức quản lý thuế . 16
    Sơ đồ 1.2 . Mối quan hệ giữa DN và Hải Quan trong quy trình quản lý thuế 19
    Sơ đồ 1.3. Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp 20
    Biểu đồ 3.1: Kết quả thu thuế XNK vào ngân sách Nhà nước của Cục Hải quan Cao
    bằng từ năm 2010 đến năm 20014 ( Đơn vị: VNĐ) . 58
    Biểu đồ 3.2 Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan
    Cao bằng từ năm 2010-2014. (Đơn vị: Triệu VNĐ) . 64
    Biểu đồ 3.3: Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan Cao Bằng từ năm 2010 đến năm
    2014. . 71 1
    PHẦN MỞ ĐẦU

    1.Tính cấp thiết của đề tài
    Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong
    những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ
    chế quản lý thuế để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
    nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra
    những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời
    kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
    Thương mại hóa đã và đang trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia và kinh
    tế thế giới. Tự do hóa thương mại đã làm cho lưu lượng hàng hóa qua biên giới giữa
    các nước ngày càng tăng, quan hệ giao lưu kinh tế ngày càng phát triển và su thế
    toàn cầu hóa hiện nay với sự gia tăng của su thế hội nhập, với cam kết trong hội
    nhập kinh tế quốc tế. Quá trình quảnlý thuế nói chung và quản lý thuyế xuất nhập
    khẩu (XNK)nói riêng trở nên kho khăn, phức tạp hơn.
    Hoạt động Hải quan luôn gắn liền với hoạt động đối ngoại, an ninh quốc gia,
    hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), đầu tư và du lịch quốc tế. Hải quan Việt Nam đã
    chủ động tiến hành cải cách và đã có những bước tiên phong trong hội nhập trong
    đó vấn đề quản lý chặt chẽ các hoạt động XNK, thu đúng, đủ tiền thuế cho Nhà
    nước, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện tự do hóa thương mại.
    Hải quan Việt Nam càng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong
    bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả
    thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin
    (CNTT) và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại và những
    loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan Việt Nam nhiều nhiệm vụ
    mới.Với yêu cầu cam kết trong điều kiện hôi nhập kinh tế quốc tế như từng bước
    cắt giảm thuế quan. Bên cạnh các chính sách thuế XNK của Việt Nam trong thời
    gian qua còn tồn tại rất nhiều bất cập. Điều đó làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh
    tế quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư giữ Việt Nam và các 2
    nước. Việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đưa
    đến cho Việt Nam những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng làm xuất hiện những
    thách thức, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực XNK phải được đổi
    mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý. Các quy định của pháp luật về
    quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) cần
    được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc
    tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế XNK nhằm
    đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Bên cạnh đó, trước yêu cầu cải cách,
    đơn giản hóa thủ tục hành chính, các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý
    thuế XNK phải tiếp tục cải cách hơn nữa, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực
    hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử
    Đồng thời, thực tiễn của Việt Nam về hoạt động XNK trong những năm qua cũng
    có nhiều biến chuyển. Số lượng hàng hóa XNK tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
    XNK hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú. Điều này kéo theo việc
    quản lý hàng hóa cần phải có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Công tác quản
    quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế cần phải được điều chỉnh linh
    hoạt và phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời cũng phù hợi với vai trò bảo hộ sản
    xuất trong nước. tạo nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước.
    Thời gian qua quản lý thuế XNK Tổng cục Hải quan nói chung và Cục Hải
    quan tỉnh Cao Bằng nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên
    vẫn còn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận hương mại
    còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế
    hàng hoá XNK chưa được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà
    nước. Bên cạnh đó sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được
    đảm bảo.
    Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế XNK nêu trên đòi hỏi phải
    luôn quan tâm hoàn thiện. Để đạt hiệu quả cao, đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng
    cường quản lý thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, kích thích sản xuất
    kinh doanh phát triển. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc của tổ quốc có 3
    đường biên giới kéo dài giáp với Trung Quốc, việc phát triển kinh tế của Cao bằng
    gắng liền với phát triển kinh tế đối ngoại, góp phần gia tăng nguồn thu từ Hải quan
    biên giới. Mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động thương mại, du lịch,
    XNK hàng hóa và khai thác lợi thế các cửa khẩu một cách hiệu quả nhất. Điều kiện
    kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, địa hình của khu vực biên giới rất phức tạp nên
    quá trình quản lý hàng hoá XNK nói chung, và quản lý thuế XNK nói riêng còn gặp
    nhiều khó khăn. Vì vậy, quản lý thuế XNK là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
    của Cục Hải quan Cao Bằng. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
    “Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng”, để đáp ứng được
    yêu cầu cấp thiết từ thực tế quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng trong giai
    đoạn hiện nay.
    Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý thuế
    xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng?
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
    2.1. Mục đích nghiên cứu luận văn
    Đánh giá thực trạng việc quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
    Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu
    tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
    b. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
    Để đạt được mục tiêu trên tác giả đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
    - Tổng quan các tài liệu nghiên cứu về quản lý thuế xuất nhập khẩu.
    - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan.
    - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
    trong những năm vừa qua.
    - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập
    khẩu tại Cục Hải quan trong thời gian tới.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
    Luân văn nghiên cứu phân tích các vấn đề liên quan đến quản lý thuế xuất
    nhập khẩu .
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    -Về nội dung : Luận văn nghiên cứu chủ yếu hoạt động quản lý thuế XNK tại
    Cục Hải quan Cao Bằng
    - Về thời gian: từ năm 2010 – 2014.
    -Về không gian: Tại chi cục Hải quan Cao Bằng.
    4. Một số đóng góp của luận văn
    - Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao
    Bằng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
    - Nêu lên những quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quản lý thuế XNK
    hiện nay
    - Đề xuất các giải pháp cơ bản và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện
    quản lý thuế XNK hiệu quả tại Cục Hải Quan Cao Bằng.
    - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết,
    tổng kết, đánh giá về quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng và làm cơ sở để
    xây dựng một số kế hoạch, đề án về quản lý thuế XNK tai Cục Hải quan Cao
    Bằng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
    5. Kết cấu luận văn
    Ngoài các phần Mở đầu, các phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
    Nội dung luận văn có 4 chương:
    - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và kinh nghiệm
    thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu
    - Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
    - Chương 3: Thực trạng của quá trình quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
    Hải quan Cao Bằng.
    - Chương 4: Gải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
    quan Cao Bằng 5
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
    KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    Đề tài về pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một đề tài thu hút sự
    quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phương diệnlý
    luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên
    phương diện chuyên sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này thì chưa có nhiều.
    Theo dõi các công trình nghiên cứu hoặc tài liệu liên quan đến thuế xuất khẩu, nhập
    khẩu cho thấy:
    Trong chương trình đào tạo bậc đại học, một số vấn đề của pháp luật quản lý
    thuế được đề cập ở nội dung giảng dạy như, “ Giáo trình Luật tàichính Việt Nam”
    của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2002; “Giáo trìnhLuật thuế Việt Nam” của
    Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005; “Giáotrình nghiệp vụ thuế” và “Giáo trình
    lý thuyết thuế” của Học viện Tàichính năm 2005
    Ở chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành luật, một số luận vănvà
    luận án đề cập đến vấn đề quản lý thuế dưới giác độ nghiên cứu về từngvấn đề riêng
    lẻ trong toàn bộ quá trình quản lý thuế nói chung, chẳng hạn nhưluận án tiến sỹ luật
    học “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý thuếtheo cơ chế tự khai, tự nộp”
    của nghiên cứu sinh Vũ Văn Cương; luận vănthạc sỹ luật học “Đổi mới và hoàn
    thiện pháp luật về thuế ở Việt Nam” của tácgiả Trần Trung Nhân; luận văn thạc sỹ
    luật học “Pháp luật Quản lý thuế vàvấn đề thực thi trong lĩnh vực hải quan” của tác
    giả Đoàn Mạnh Hải
    Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đếnquản
    lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Thông tin về người nộpthuế trong
    luật quản lí thuế ở nước ta hiện nay” của ThS.Vũ Văn Cương đăngtrên Tạp chí Luật
    học số 4/2009; “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các họcthuyết thuế cổ điển và
    hiện đại” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạpchí luật học số 4/2009; “Các
    nguyên tắc của pháp luật thuế và mô hình cấuThuế xuất nhập khẩu trúc của hệ 6
    thống pháp luật thuế” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Nhà nước và
    Pháp luật số 8/2008; bài viết “Phát triển bền vững và một số vấn đề đặt ra cho hệ
    thống pháp luật thuế Việt Nam” của TS. Phạm Thị Giang Thu đăng trên Tạp chí
    Luật học số 4/2009 .
    Các công trình nghiên cứu trên phần nhiều đề cập đến một khía cạnh trong
    công tác quản lý thuế nói chung mà chưa đề cập chuyên sâu về quản lý trong lĩnh
    vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
    1.2. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu
    1.2.1.Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
    Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế XKN.
    Thuế XNK thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây là loại
    thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm
    huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), bảo hộ sản xuất và can thiệp
    vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc
    gia.
    Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế XK, thuế NK là sắc
    thuế đánh vào hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam [33, tr 104]
    Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt
    duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
    được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
    nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [46, tr 439].
    Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XK, thuế NK cùng như các quan
    niệm về thuế XK, thuế NK ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể hiểu khái
    niệm chung về thuế XK, thuế NK như sau: Thuế XNK là một phần thu nhập được
    tạo ra từ các hoạt động XNK hàng hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
    đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu
    cầu chi tiêu của Nhà nước. 7
    Thuế XNK là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động XNK hàng
    hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định
    của Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
    1.2.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu
    Từ khái niệm về thuế XNK cho thấy, thuế XNK cũng có những đặc điểm của
    thuế nói chung đó là:
    Thứ nhất, thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất
    có quyền đặt ra thuế XNK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XNK
    hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho
    NSNN.
    Thứ hai, thuế mang tính pháp lý cao. Thuếlà khoản đóng góp bắt buộc cho
    Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng
    pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
    Thứ ba, thuế chứa đựng các yếu tố KT - XH. Điều này được thể hiện ở chỗ
    thuế XNK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XNK vào ngân sách
    Nhà nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của
    Nhà nước và các mục tiêu KT - XH của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ.
    Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc
    điểm riêng là:
    - Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá được phép XNK qua biên giới của một
    nước, kể cả hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
    từ khu phi thuế quan đưa vào tiêu thụ trong nước.
    - Thuế XNK là một loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế XNK để điều
    chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng
    hóa XK, NK. Vì vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa XK,
    NK, người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XK, NK hàng hóa; người chịu
    thuế là người tiêu dùng hàng hóa XK, NK. Nhà nước thu thuế XNK của người tiêu
    dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa XK, NK.
    8
    1.2.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu
    Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu.
    Thứ nhất, Nếu căn cứ vào mục đích của thuế XNK, có thể chia thuế XNK
    thành các loại sau:
    - Loại để tạo nguồn thu: Thuế XNK được quy định đối với tất cả các mặt
    hàng để tăng nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, không phân biệt khả năng sản
    xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
    - Loại để bảo hộ: Loại thuế này thường được quy định có lựa chọn. Nếu
    trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh,
    cần có sự bảo hộ của Nhà nước thì cần phải xây dựng mức thuế bảo hộ để giảm bớt
    sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
    - Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại
    những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hoá của một
    quốc gia khác.
    Ví dụ, Mỹ áp dụng mức thuế NK đối với hàng may mặc của Trung Quốc
    xuất khẩu sang Mỹ cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước
    khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế
    nhập khẩu đối với ô tô của Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông
    thường đang áp dụng với các nước khác.
    Thứ hai, Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK, có thể chia thuế
    XNK thành 2 loại:
    - Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia, loại
    thuế này không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương
    nào đã ký kết, nó được quy định tuỳ ý theo mục tiêu của mỗi quốc gia.
    - Thuế XNKtheo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam kết
    trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ phân loại thuế
    NK thành thuế NK ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông thường tuỳ theo quan hệ thương
    mại giữa các nước mà áp dụng cho phù hợp.
    Thứ ba, Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế XNK thành: 9
    - Thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
    hàng hoá XNK.
    Ví dụ, quy định thuế NK xăng phải nộp là 500 VNĐ/1lít xăng không phân
    biệt giá NK là bao nhiêu.
    - Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
    trên trị giá XNK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XNK. Số thuế XNK phải nộp theo
    tỷ lệ % sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá XNK thực tế của hàng hoá.
    Ví dụ, quy định thuế NK phải nộp của một lít xăng là 20%/giá NK thực tế
    1lít xăng.
    - Thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ
    lệ %. Ví dụ: xăng thu thuế NK 15% + 30 usd/tấn.
    - Thuế theo lượng thay thế: là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng
    thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối; nhưng khi tính và nộp
    thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn.
    Ví dụ, hải quan sẽ thu thuế NK 500 VNĐ/1lít xăng hoặc 20% tuỳ theo số
    thuế nào lớn hơn.
    Ngoài ra có thể phân loại thuế XNK theo xu hướng vận động của hàng hoá
    (thuế XK, thuế NK).v.v.
    Thuế XK và NK đều tác động tới giá cả hàng hoá có liên quan. Nhưng thuế
    XK lại khác thuế NK ở chỗ:
    Một là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải hàng nhập khẩu.
    Hai là, nó làm giảm giá cả quốc tế của hàng bị đánh thuế vượt giá cả trong
    nước, dẫn đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu. Mức thuế xuất khẩu cao và duy trì
    lâu sẽ có lợi cho đối thủ cạnh tranh, vì vậy các nước phát triển hầu như không đánh
    thuế xuất khẩu. Riêng ở Việt Nam, thuế xuất khẩu chỉ áp dụng đối với một số mặt
    hàng để bổ sung nguồn thu ngân sách nhằm hạn chế xuất khẩu những thứ không
    khuyến khích.
    1.2.4. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
     
Đang tải...