Luận Văn Quản lý tài chính công Tăng cường hiệu quả điều hành và quản lý nhà nước

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 4/12/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục lục
    Mục lục i
    Tỷ giá hối đoái . ii
    Từ viết tắt . ii
    Tóm tắt nội dung iii
    I. Tổng quan 1
    II. Những định hướng mới đây về nghiên cứu và thực hành quản lý tài chính công trên trường quốc tế 2
    III. Những phát hiện của nghiên cứu . 5
    Thông tin cơ sở về Việt Nam, 2001 5
    So sánh với một số quốc gia 6
    Những tiến bộ đã đạt được . 7
    Các khuynh hướng về quy mô và chi phí của dịch vụ hành chính công và trong thu nhập của Chính phủ, tính từ năm 2001 . 7
    Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 14
    Tăng cường phân cấp 15
    Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình 15
    Tăng cường hợp lý hóa và tinh giản bộ máy hành chính 16
    Phi quốc hữu hóa các dịch vụ và các chức năng mà vốn từ trước tới này đều do các cơ quan Nhà nước đảm nhiệm 16
    Tăng cường tính linh hoạt đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp 17
    Những cải cách quản lý tài chính công khác và những cải cách liên quan 18
    IV. Các kết luận và các khuyến nghị chính sách 20
    Cải tiến lập ngân sách đối với các cơ quan hành chính . 21
    Cải tiến công tác lập kế hoạch 24
    Cải tiến sự linh hoạt tài chính đối với các cơ quan hành chính 25
    Nâng cao tính linh hoạt tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp 26
    Một quy mô phù hợp đối với dịch vụ hành chính công với các mức tiền lương cạnh tranh 26
    Hợp lý hóa công tác quản lý thuế . 28
    Tăng cường theo dõi giám sát và đánh giá các cải cách về quản lý tài chính công 29
    Theo dõi giám sát toàn diện đối với hoạt động quản lý tài chính công 30
    Đánh giá cách thức tiến bộ đạt được với các hệ thống quản lý tài chính công dẫn tới các cải tiến tác động phát triển đầu ra 31
    Tăng cường các cơ sở nghiên cứu 32
    Các bước tiếp theo 33
    Tài liệu tham khảo . 34
    Ghi chú . 40
    ii
    Tỷ giá hối đoái
    (Tỷ giá hối đoái áp dụng ngày 03 tháng Giêng năm 2009)
    Đơn vị tiền =
    Tiền đồng Việt Nam
    USD $1,00 =
    17.792,4 Đồng
    Từ viết tắt
    CCHC
    Cải cách hành chính
    EU
    European Union - Liên minh Châu Âu
    GDP
    Gross Domestic Product - Tổng Sản phẩm Quốc nội
    GFS
    Government Finance Statistics - Thống kê Tài chính Chính phủ
    GNP
    Gross National Product - Tổng Sản phẩm Quốc dân
    IELTS
    International English Language Testing System - Hệ thống Khảo thí tiếng Anh Quốc tế
    IMF
    International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ Quốc tế
    IPSAS
    International Public Sector Accounting Standard - Chuẩn Kế toán Khu vực Công Quốc tế
    M&E
    Monitoring and Evaluation - Giám sát và Đánh giá
    MOF
    Ministry of Finance - Bộ Tài chính
    MTEF
    Medium-term Expenditure Framework - Khuôn khổ Chi tiêu Trung hạn
    ODA
    Official Development Assistance - Hỗ trợ Phát triển Chính thức
    OECD
    Organization for Economic Cooperation and Development - Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
    TABMIS
    Treasury and Budget Management Information System - Hệ thống thông tin quản lý kho bạc và ngân sách
    UNDP
    United Nations Development Programme - Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc
    VAMESP II
    Viet Nam Australia Monitoring and Evaluation Strengthening Project (Phase II) - Dự án Tăng cường Theo dõi và Đánh giá Việt Nam và Úc
    VAT
    Value-added tax - Thuế giá trị gia tăng
    VHLSS
    Viet Nam Household Living Standards Survey - Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
    VNCI
    Viet Nam Competitiveness Initiative - Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam
    iii
    Tóm tắt nội dung Một trong những mục tiêu đối với Việt Nam khi trở thành nước có mức thu nhập bậc trung là xác định được loại hệ thống hành chính nhà nước và tài chính công cần thiết để duy trì mức thu nhập đó, đảm bảo các chi phí trong khu vực công phù hợp với khả năng chi trả của người dân và mang lại hiệu quả cũng như tăng cường năng lực phối kết hợp. Trong giai đoạn chuyển tiếp hiện nay, câu hỏi mấu chốt đặt ra cho công cuộc cải cách hành chính (CCHC) là: "làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng tiền thông qua Hệ thống Hành chính nhà nước của Việt Nam?‖ Kết quả nghiên cứu các cuộc thảo luận về lý thuyết và thực tiễn quản lý tài chính công ở các nước phát triển và đang phát triển trong những năm gần đây cho thấy chúng dường như đã ảnh hưởng tới tư duy và hoạt động cải cách tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận ảnh hưởng đó trong khuôn khổ hệ thống quản lý ngân sách và tài chính của Việt Nam cùng với Kế hoạch Tổng thể CCHC nhà nước nhằm cải thiện và đánh giá những sự đổi mới diễn ra kể từ khi Kế hoạch này bắt đầu có hiệu lực thi hành năm 2001. Một báo cáo phân tích ban đầu đã so sánh Việt Nam với các nước khác của khu vực trong giai đoạn từ đầu đến giữa thập kỷ 90 dựa trên hai chỉ số phổ biến là tỷ lệ công nhân viên chức nhà nước nói chung trong dân số và mức lương trung bình ở các cơ quan trung ương (không kể cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp nhà nước, các lực lượng cảnh sát và quân đội) với ý nghĩa như là bội số của GDP bình quân đầu người. Số liệu thống kê cho thấy tuy số lượng cán bộ công nhân viên chức nhà nước tương đối lớn, song mức lương trung bình theo tỷ lệ phần trăm GDP lại thấp nhất trong khu vực. Xét giai đoạn tiếp theo đến năm 2001, tỷ lệ cán bộ công nhân viên chức nhà nước trong dân số giảm mạnh, có lẽ là do vai trò của khu vực nhà nước đã bị thu hẹp trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, mức lương trung bình theo tỷ lệ phần trăm GDP tăng lên đáng kể, có lẽ một phần là do sự gia tăng cạnh tranh về trình độ chuyên môn, tay nghề từ phía các doanh nghiệp tư nhân. Trong giai đoạn 2001 - 2006, tổng mức gia tăng về nhân sự là 37%, trong đó cán bộ, viên chức các cơ quan sự nghiệp tăng nhiều nhất (45%); song tỷ lệ công nhân viên chức nhà nước trong dân số cũng tương tự các nước khác được sử dụng để so sánh trong khu vực như Inđônêxia và Philipin. Tình hình lương cũng được cải thiện đáng kể (mức lương trung bình tăng hơn 3.5 lần và hơn gấp đôi với ý nghĩa như là bội số của GDP bình quân đầu người). Giờ đây, mức lương tính theo tỷ lệ phần trăm của GDP đầu người ở Việt Nam cao hơn so với các nước được sử dụng để so sánh trong khu vực. Đã tiến hành nghiên cứu những sự thay đổi về quy mô và cơ cấu thu nhập tổng thể, kể cả những tiến bộ trong việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế và các vấn đề về quản lý ODA mới nảy sinh trong giai đoạn đó. Việt Nam đã hạn chế được tình trạng mức thu nhập giảm sút trước đây, tăng mức thu nhập và cấp phát kinh phí tính theo tỷ trọng GDP từ chưa đầy 22% lên hơn 27% và giảm mức thâm hụt từ 5% GDP xuống dưới 4%. Khoảng 2/5 mức tăng thu nhập xuất phát từ dầu mỏ. Đã phân tích những nội dung đổi mới trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, như tăng cường phân cấp ngân sách, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, hợp lý hoá bộ máy hành chính và xã hội hoá các dịch vụ và chức năng mà từ trước đến nay do các cơ quan nhà nước thực hiện. Đã phân tích các hoạt động cải cách nhằm tăng cường tính tự chủ và linh hoạt của các cơ quan hành chính, sự nghiệp song song với các hoạt động cải cách về quản lý tài chính công nhằm cải thiện công tác xây dựng, báo cáo, kế toán và kiểm toán ngân sách.
    iv
    Những kết quả nghiên cứu về Việt Nam cho thấy đã đạt được tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực quản lý tài chính công và các hợp phần có liên quan trong Kế hoạch Tổng thể CCHC nhà nước. Đã đến lúc Việt Nam cần tổng kết những tiến bộ đạt được trong từng lĩnh vực. Những công việc cụ thể cần tiến hành trong chặng đường sắp tới là: tăng cường quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, cải tiến công tác lập kế hoạch, nâng cao mức độ linh hoạt về ngân sách cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức Hệ thống Hành chính nhà nước có quy mô hợp lý và mức lương cạnh tranh, hợp lý hoá công tác quản lý thuế và tăng cường công tác theo dõi, đánh giá các hoạt động cải cách về quản lý tài chính công.
    1
    I. Tổng quan
    Câu hỏi nghiên cứu chính cần giải quyết ở đây là: Làm thế nào để hệ thống hành chính công của Việt Nam nâng cao hiệu quả chi tiêu đối với đồng tiền? Mục tiêu đặt ra đối với Việt Nam khi vươn lên trở thành một nước có thu nhập bậc trung là thiết lập được một loại hình tổ chức hành chính công và tài chính công phù hợp để duy trì bền vững mức thu nhập đó của đất nước, nhằm đảm bảo rằng các chi phí của khu vực công là có thể chịu cáng đáng được, và để cải tiến các năng lực điều phối. Ba câu hỏi tiếp theo của câu hỏi lớn nói trên là:
    a) Thực trạng hệ thống dịch vụ hành chính công và quản lý tài chính công trong năm 2001 là như thế nào vào khi bắt đầu thực hiện Chương trình Tổng thể CCHC, và lý thuyết và thực hành quốc tế đã gợi cho thấy điều gì về con đường cải tiến?
    b) Những khuynh hướng và tiến bộ đạt được kể từ năm 2001 về quy mô và chi phí của các hệ thống dịch vụ hành chính công và quản lý tài chính công, nguồn thu, cung cấp dịch vụ và trách nhiệm giải trình là gì?
    c) Những bước tiếp theo Việt Nam cần tiến hành để cải tiến quản lý tài chính công của mình nhằm hỗ trợ cho việc vươn lên thành nước có thu nhập bậc trung?
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...