Tài liệu quản lý sử dụng đất đô thị hiện nay

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đè tài: quản lý sử dụng đất đô thị hiện nay

    A. phần mở đầui. Lý do chọn đề tài
    Sau 10 năm đổi mới đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng trên nhiều mặt, ra khối khủng hoảng KT-XH. Chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng XHCN vì sự nghiệp dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đất nước ta đang đứng trước vận hội mới. Có tương đối đầy đủ những điều kiện cần thiếtvề thiên thời , địa lợi, nhân hoà.
    Trong đó đô thị đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học của khu vực mà còn của cả nước.
    Bên cạnh đó thì đất đô thị lại đóng một vai trò không kém phần quan trọng. Đất đô thị là yếu tố cần thiết để con người tiến hành các hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác. Trên địa bàn đô thị đất là điều kiện vật chất cơ bản không thể thiếu được đối với sự phát triển KT-XH đô thị.
    Vì vậy để đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển KT-XH của đất nước nói chung và của các đô thị nước ta nói riêng. Thì việc quản lý và sử dụng đất đô thị cần được thực hiện theo phương hướng họp lý tiết kiệm và hiệu quả.
    Quản lý và sử dụng đất đô thị là vấn đề bức xúc và vô cùng quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Đó là những lý do khiến em chọn đề tài này cho bài viết của mình.
    II. Bè cục cuả bài viết gồm 3 phần:
    A: Phần mở đầu.
    B: Phần nội dung
    C: Kết luận
    Do lần đầu thực hiện đề án trong thời gian gấp rút nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thành tốt đề án này.
    Sinh viên
    B: Nội dung quản lý và sử dụng đất đô thị ở nước ta hiện nay
    I. NỘI DUNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ Ở NƯỚC TA.
    1.Khái niệm đất đô thị
    Đất đô thị là các khu vực đất thuộc khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn được quy hoạch sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi Ých công cộng quốc phòng , an ninh và các mục đích khác.
    2. Phân loại đất đô thị
    Đất đô thị được phân chia thành các loại chủ yếu sau:
    a. Theo mục đích sử dụng
    - Đất dành cho các công trình công cộng như đường giao thông, các công trình giao thông tĩnh, các nhà ga, bến bãi, các công trình cấp thoát nước, các đường dây tải điện, thông tin liên lạc.
    - Đất dùng vào các mục đích an ninh quốc phòng , các cơ quan ngoại giao và các khu vực hành chính đặc biệt
    -Đất ở đan cư: bao gồm cả diện tích đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vô sinh hoạt và không gian theo qui định về xây dựng và thiết kế nhà ở.
    - Đất chuyên dùng: xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, vui chơi, giả trí, các công sở và khu vực hành chính, các trung tâm thương mại, buôn bán , các cơ sở sản xuất kinh doanh.
    - Đất chưa sử dụng đến: là đất được quy hoạch để phát triển đô thị nhưng chưa sử dụng
    - Đất nông, lâm, ngư nghiệp đô thị: Gồm diện tích các hồ nuôi trồng thuỷ sản, các khu vực trồng cây xanh, trồng hoa, cây cảnh, các phố vườn .
    b. Phân loại theo quy hoạch xây dựng đô thị, đất đô thị bao gồm:
    Đất dân dụng: là đất ở , đất phục vụ công cộng, đất cây xanh, đất giao thông và đất các công trình hạ tầng kỹ thuật.
    - Đất ngoài khu dân dụng: đất nông nghiệp, đất kho bãi , đất các trung tâm chuyên ngành, đất cơ quan ngoài đô thị, đất quốc phòng an ninh, đất chuyên dùng khác, đất chưa sử dụng.
    c. phân loại theo nghĩa vụ tài chính của nhười sử dụng đất, tuỳ theo mục đích sử dụng, đất đô thị gồm 3 loại:
    - Đất cho thuê, chủ yếu để xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh và giao đất sử dụng có thời hạn.
    - Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    - Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
    * Việc sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải tuân theo các qui định về bảo vệ môi trường, mĩ quan đô thị.
    - Đất đô thị phải được xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng.
    - Mức sử dụng đất vào các công trình xây dựng phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
    3. Nội dung quản lý sử dụng đất đô thị ở nước ta hiện nay
    a. Điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất đai đô thị
    * Điều tra khảo sát, lập bản đồ địa chính.
    Điều tra, khảo sát đo đạc,lập bản đồ địa chính là biện pháp đầu tiên phải thực hiện trong công tác quản lý sử dụng đất đô thị. Thực hiện tốt công viêc này giúp cho ta nắm được số lượng, phân bố, cơ cấu chủng loại đất đai. Đây là công việcbắt buộc đã được quy đinh rõ trong điều 13, 14, 15 của luật đất đai.
    Việc điều tra, khảo sát đo đạc thường được tiến hành dựa trên một bản đồ hoặc tài liệu gốc sẵn co. Dựa vào tài liệu này, các thửa đất được trích lục và tiến hành xác định mốc giới. Tiến hành đo đạc, kiểm tra độ chính xác về hình dáng và kích thước thực tế của từng lô đất, lập hồ sơ kỹ thuật lô đất. Trên cơ sở các tài liệu sẵn có và các hồ sơ kỹ thuật thu thập được sau khi điều tra đo đạc, tiến hành xây dựng bản đồ địa chính.
    * Đánh giá giá trị đất đô thị.
    Giá trị của đất đô thị được hiểu là giá trị hiện hành của các luồng thu nhập mang lại từ đất đai đó. Do vậy giá đất sẽ phụ thuộc vào mục đích có thể sử dụng và lợi Ých mang lại từ hoạt động đó. Nhìn chung, mục đích có thể sử dụng đất phụ thuộc chủ yếu vào vị trí và sự thuận lợi của lô đất. Thông thường giá đất cao nhất tại trung tâm kinh doanh thành phố, càng xa trung tâm giá đất càng thấp. ở các thành phố đa trung tâm thì giá đÊt còng xoay quanh các trung tâm của thành phố. Ngoài ra, giá đất còn phụ thuộc rất lớn vào quan hệ cung cầu. Đối với các thành phố có các hoạt động kinh tế sầm uất, có tốc độ tăng dân số cao thì giá đất cũng cao.
    Việc xác định giá đất đô thị được căn cứ vào các tiêu thức sau đây:
    - Căn cứ vào việc phân loại đô thị: đô thị nước ta được phân thành năm loại:
    + Đô thị loại I là đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch dịch vụ, giao thông công nhgiệp, giao dịch quốc tế và có vai trò thúc đẩy kinh tế của cả nước.
    + Đô thị loại II là đô thị loại lớn, là trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, sản xuất công nghiệp, du lịch dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
    + Đô thị loại III là đô thị trung bình lớn, là trungtâm chính trị, kinh tế, văn hoá và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với một vùng lãnh thổ.
    + Đô thị loại IV là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chÝnh trị, kinh tế, văn hoá, xã hội hoặc hoặc trung tâm chuyên nghành của các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và có vai trò thúc đẩy sư phát triẻn kinh tế của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh.
    + Đô thị loại V là đô thị nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế – xã hội hoặc trung tâm chuyên nghành của các hoạt động sản xuất công nghiệp, trung tâm công nghiêp và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng trong tỉnh hoặc một vùng trong huyện.
    Những thị trấn hoặc thị xã chưa phân loại đô thị thì được đưa vào đô thị loại 5 để xác định gía đất.
    - Căn cứ vào phân loại đường phố trong đô thị để xác định mức độ trung tâm, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện trong sinh hoạt của lô đất. Nếu một đường phố có nhiều đoạn có, khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng khác nhau thì giá đất được đánh giá xếp hạng với các đường phố tương đương.
    - Đối với những đô thị có những tiểu vùng khác nhau về điều kiện sinh lợi và giá đất thì mỗi tiểu vùng đều phân loại đường phố theo các tiêu chuẩn riêng như trên.
    Việc quy định giá đất cụ thể do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cư vào khung giá đất của chính phủ và giá đất thực tế ở địa phương được hình thành qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố để định giá đất cụ thể cho mỗi lô đất.
    Đối với đô thị là trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội của một vùng, đồng thời là trung tâm thương mai, du lịch thì giá đất có thể được xác định cao hơn nhưng không quá 1,2 lần bảng khung giá đất của các đô thị cùng loại
    b. Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị
    * Quy hoạch xây dựng đô thị.
    Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu trọng tâm là nghiên cứu nhưng vấn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng đô thị, các điểm dân cư kiếu đô thị. Quy hoạch đô thị có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề về tổ chức sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân; tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nghệ thuật kiến trúc và tạo lập môi trường sống đô thị.
    Đô thị hoá phát triển kéo theo sù gia tăng về đất đai xây dựng. Chức năng và hoạt động của đô thị ngày càng đa dạng và phức tạp, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao và liên tục đổi mới. Vì vậy quy hoạch đô thị là những hoạt động định hướng của con người tác động vào không gian kinh tế và xã hội, vào môi trường tự nhiên và nhân tạo, vào cuộc sống cộng đồng xã hội nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người. Công tác quy hoạch đô thị phải đạt được 3 mục tiêu sau đây:
    - Tạo lập tối ưu cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá trình sản xuất mở rộng của xã hội.
    - Phát triển toàn diện, tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao động và những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng của con người.
    - Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi giữa con người với thiên, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường.
    Việc thiết kế quy hoạch đô thị thường gồm 2 hoặc 3 giai đoạn chủ yếu: xây dựng quy hoạch sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị, quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết. Quy hoạch sơ đồ phát triển cơ cấu đô thị mang tính định hướng phát triển đô thị trong thời gian 25-30 năm; quy hoạch tổng thể đô thị xác định rõ cấu trúc đô thị trong thời gian 10-15 năm; thiết kế quy hoạch chi tiết các bộ phận của đô thị là việc cụ thể hoá hình khối không gian, đường nét, màu sắc và bộ mặt kiến trúc, trung tâm,các khu ở, sản xuất và nghỉ ngơi, giải trí của đô thị.
    *. Lập kế hoạch và phân phối đất đai xây dựng đô thị
    Việc phân bố đất đai sử dụng vào xây dựng đô thị có thể chia thành các nhóm chính sau đây:
    - Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung: bao gồm để xây dựng các công trình sản xuất, kho tàng, các xí nghiệp dịch vụ sản xuất, hành chính quản lý, đào tạo, nghiên cứu và giao thông phục vụ các hoạt động sản xuất và đi lại của người lao động.
    Ngoài ra còn có thể bố trí trong khu đất công nghiệp các công trình dịch vụ công cộng, thể thao và nghỉ nghơi, giải trí.
    - Đất các khu ở: bao gồm đất để xây dựng các khu ở mới và các khu ở cũ (thường gọi là khu hỗn hợp ở, làm việc). Trong các khu đất ở dùng để xây dựng nhà ở có các công trình dịch vụ công cộng, đất cây xanh, thể dục thể thao và giao thông phục vụ cho khu ở.
    Ngoài ra còn bố trí trong khu ở các cơ sở sản xuất không độc hại và sử dụng đất Ýt, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và tiểu thủ công nghiệp.
    - Đất khu trung tâm đô thị: bao gồm đất trung tâm đô thị, các trung tâm phụ và trung tâm chức năng của đô thị trong các khu quận dùng để xây dựng các công trình hành chính- chính trị, dịch vụ cung cấp hàng hoá vật chất, văn hoá, giáo dục đào tạo, nghỉ dưỡng du lịch và các công trình giao thông.
    Ngoài ra còn có thể bố trí các khu đất trung tâm của đô thị các nhà ở,khách sạn, các công trình nghỉ nghơi, giải trí, các cơ sở sản xuất không độc hại, chiếm Ýt diện tích, các cơ sở làm việc cao tầng.
    - Đất cây xanh, thể dục thể thao: bao gồm đất vườn hoa, công viên, các bờ sông, bờ hồ, các mảng rừng cây nhỏ, các khu vườn (trồng hoa, ươm cây) và đất xây dựng các công trình và sân bãi thể dục, thể thao, cấp đô thị.
    Trong khu đất cây xanh, thể dục thể thao có thể bố trí các công trình dịch vụ công cộng, nhà ở, nhà nghỉ dưỡng khu cắm lều trại nghỉ mát,các cơ sở sản xuất nông lâm ngư nghiệp đô thị.
    - Đất giao thông: bao gồm đất xây dựng các tuyến đường chính, đường khu vực, đường trục đi bộ lớn, tuyến đường sắt, bến bãi giao thông tĩnh, ga đỗ xe và một số công trình dịch vụ kỹ thuật giao thông. Trong quy hoạch đất giao thông cần đặc biệt lưu ý đến đất dành cho các công trình ngầm như đường cấp, thoát nước, đường dây điện và dây thông tin .
    Ngoài ra, đất đô thị còn gồm một số khu đất đặc biệt không trực thuộc quản lý trực tiếp của đô thị như khu ngoại giao đoàn, khu doanh trại quân đội, các khu nghỉ dưỡng, các cơ quan đặc biệt của Nhà nước.
    Khi lập kế hoạch thiết kế đất đai xây dựng đô thị người ta phải căn cứ vào dự kiến quy mô dân số đô thị để tính quy mô diện tích mỗi loại đất theo các tiêu chuẩn thiết kế sau đây:
    Diện tích bình Cơ cấu
    quân(m[SUP]2[/SUP]/ người) (%)
    - Đất công nghiệp, tiểu thủ công
    nghiệp: 10-12 10-12
    - Đất kho tàng: 2-3 2-3
    - Đất các khu ở: 40-50 46-50
    - Đất trung tâm đô thị- khu đô thị 3-5 3-5
    - Đất cây xanh, thể dục thể thao: 15-22 15-22
    - Đất giao thông: 10-13 12-14
    Tổng cộng đất có chức năng đô thị: 80-100 100
    Sù giao động của các chỉ tiêu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như địa hình của khu đất xây dựng, địa chất công trình của khu đất xây dựng,số tầng cao của công trình, hiện trạng tự nhiên và xây dựng của đô thị.
    Đối với chỉ tiêu diện tích đất bình quân đầu người, các đô thị nhỏ thường lây chỉ tiêu cao, các đô thị lớn lấy chỉ tiêu thấp.
    c. Giao đất, cho thuê
    *. Giao đất.
    Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đô thị vào các mục đích đã được phê duyệt có thể lập hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích đó.
    + Hồ sơ xin giao đất bao gồm:
     
Đang tải...