Thạc Sĩ Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 18/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ii
    LỜI CẢM ƠN
    Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Ban Giám
    hiệu Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên: Khoa tâm lý giáo dục -
    Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia
    quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đã
    tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Phó Đức Hòa, Đại học Sư phạm Hà
    Nội người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình
    nghiên cứu và làm luận văn.
    Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí: Lãnh đạo
    UBND thành phố Uông Bí, Phòng GD&ĐT Uông Bí Ban giám hiệu, tổ trưởng,
    tổ phó chuyên môn, các giáo viên của các trường Mầm non Phường Bắc Sơn
    Uông Bí, trường Mầm non Điền Công Uông Bí, trường Mầm non 19.5 Phường
    Vàng Danh thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh; cảm ơn gia đình, bạn bè và
    đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi mặt
    trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
    Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn
    tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô
    và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và chỉ dẫn thêm cho tôi để
    luận văn trở nên hoàn thiện hơn.

    Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
    Tác giả



    Đoàn Thị The iii
    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN . i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT . iv
    DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ v
    MỞ ĐẦU . 1
    1. Lý do chọn đề tài . 1
    2. Mục đích nghiên cứu . 6
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 6
    4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
    5. Giả thuyết khoa học . 6
    6. Giới hạn phạm vi và phương pháp nghiên cứu . 7
    7. Đóng góp của đề tài . 8
    8. Cấu trúc luận văn . 8
    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
    GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP . 9
    1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu . 9
    1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài . 9
    1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam . 10
    1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 13
    1.2.1. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 13
    1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non . 16
    1.3. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 31
    1.3.1. Mô hình định hướng phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non đáp ứng
    chuẩn nghề nghiệp 31
    1.3.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non vùng kinh tế khó
    khăn theo chuẩn nghề nghiệp 34 iv
    1.4. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ GV
    Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn . 38
    1.4.1. Hệ thống văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành về
    công tác phát triển đội ngũ GV Mầm non . 38
    1.4.2. Nhận thức và năng lực làm công tác phát triển đội ngũ GV của các
    cấp, ban, ngành địa phương . 40
    1.4.3. Nhận thức, ý thức, năng lực của đội ngũ GV mầm non . 41
    1.4.4. Sự đảm bảo các điều kiện hỗ trợ khác . 42
    Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
    GIÁO VIÊN MẦM NON THUỘC VÙNG KINH TẾ KHÓ
    KHĂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH THEO
    CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 44
    2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí tỉnh
    Quảng Ninh . 44
    2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số 44
    2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội . 44
    2.2. Tình hình phát triển giáo dục Mầm non thuộc vùng kinh tế khó
    khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 47
    2.2.1. Tình hình phát triển trường lớp, giáo viên, học sinh . 47
    2.2.2. Cơ sở vật chất thiết bị trường học 48
    2.2.3. Chất lượng đào tạo và những thành tựu cơ bản . 49
    2.2.4. Quy mô phát triển cấp học Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn
    thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 51
    2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên Mầm non ba trường thuộc vùng kinh
    tế khó khăn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 52
    2.3.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu của đội ngũ GV Mầm non . 52
    2.3.2. Thực trạng về phẩm chất, chính trị, năng lực đạo đức lối sống, của
    đội ngũ GV Mầm non ba trường thuộc vùng kinh tế khó khăn
    thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 55
    v
    2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV mầm non thuộc vùng
    kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh . 63
    2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV . 64
    2.4.2. Thực trạng công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng 65
    2.4.3. Sắp xếp bố trí đội ngũ giáo viên . 66
    2.4.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV 67
    2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV trường mầm non 69
    2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non
    thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 71
    2.5.1. Thuận lợi 71
    2.5.2. Khó khăn 72
    2.5.3. Nguyên nhân 73
    Kết luận chương 2 76
    Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
    VIÊN TRƯỜNG MẦM NON THUỘC VÙNG KINH TẾ
    KHÓ KHĂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
    THEO CHUẨN NGHỀP NGHIỆP 77
    3.1. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội
    ngũ giáo viên mầm non 77
    3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và kế thừa 77
    3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 78
    3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ . 78
    3.1.4. Đảm bảo tính khả thi . 79
    3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non thuộc vùng
    kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo
    chuẩn nghề nghiệp . 80
    3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của người giáo viên
    trong việc giáo dục tư tưởng chính trị đạo đức nhà giáo và tinh
    thần tự học tập rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ . 80
    vi
    3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
    thuộc vùng kinh tế khó khăn theo chuẩn nghề nghiệp . 82
    3.2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường mầm non
    thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí - Quảng Ninh 84
    3.2.4. Đẩy mạnh công tác NCKH và quan tâm xây dựng đội ngũ giáo
    viên cốt cán các trường mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn
    thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 88
    3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV mầm non
    thành phố Uông Bí Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp 90
    3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong trường
    Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí - tỉnh
    Quảng Ninh 93
    3.2.7. Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên Mầm non thuộc vùng
    kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí- tỉnh Quảng Ninh 95
    3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp . 97
    3.4. Khảo nghiệp tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất . 97
    3.4.1. Kết quả thăm dò 97
    3.4.2. Đánh giá kết quả thăm dò . 100
    3.5. Phạm vi và kết quả bước đầu áp dụng các biện pháp . 100
    Kết luận chương 3 102
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 103
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 106
    PHỤ LỤC

    iv
    BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
    BCH Ban chấp hành
    CNH Công nghiệp hoá
    GD Giáo dục
    GDTX Giáo dục thường xuyên
    GV Giáo viên
    GVMN Giáo viên mầm non
    HĐH Hiện đại hoá
    KH Khoa học
    KT Kinh tế
    NCKH Nghiên cứu khoa học
    Nxb Nhà xuất bản
    QLGD Quản lý giáo dục
    TEMN Học sinh mầm non
    TMN Trường mầm non
    TW Trung ương
    UBND Uỷ ban nhân dân
    XH Xã hội


    v
    DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
    Bảng:
    Bảng 2.1. Số trường, lớp, cán bộ giáo viên, học sinh thuộc vùng kinh tế
    khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh . 47
    Bảng 2.2. Bảng thống kê CSVC các trường Mầm non thuộc vùng kinh tế
    khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 48
    Bảng 2.3. Đánh giá trẻ theo 5 lĩnh vực (LV ) 49
    Bảng 2.4. Thống kê số lượng học sinh 3-4tuổi. 49
    Bảng 2.5. Kết quả chăm sóc giáo dục học sinh hàng năm thuộc vùng
    kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 50
    Bảng 2.6. Số lượng lớp, học sinh thuộc ba trường vùng kinh tế khó khăn
    thành phố Uông Bí Tỉnh Quảng Ninh (từ năm 2010- 2015) . 51
    Bảng 2.7. Số lượng và tỷ lệ giáo viên trên lớp 52
    Bảng 2.8. Cơ cấu đội ngũ giáo viên . 53
    Bảng 2.9. Đội ngũ giáo viên Mầm non ba trường thuộc vùng kinh tế khó
    khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh . 54
    Bảng 2.10. Bảng tỷ lệ % các độ tuổi trên tổng số giáo viên ba trường mầm
    non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành Phố Uông Bí tỉnh
    Quảng Ninh . 55
    Bảng 2.11. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của giáo viên qua
    đánh giá của Hiệu trưởng các trường Mầm non . 55
    Bảng 2.12. Thực trạng kiến thức của đội ngũ giáo viên Mầm non thuộc
    vùng kinh tế khó khăn phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh tổng 69
    giáo viên 57
    Bảng 2.13. Thực trạng kỹ năng sư phạm của giáo viên Mầm non thuộc
    vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh . 60
    Bảng 2.14. Đội ngũ giáo viên dạy giỏi các cấp ba trường 62 vi
    Bảng 2.15. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
    mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí . 64
    Bảng 2.16. Thực trạng công tác tuyển chọn bổ sung luân chuyển giáo viên
    ba trường mầm non vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí . 65
    Bảng 2.17. Thực trạng công tác đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên trường
    mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí 69
    Bảng 3.1. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp 98
    Bảng 3.2. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp . 99

    Biểu đồ:
    Biểu đồ 3.1. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
    đề xuất . 100 1
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    1.1. Như chúng ta đã biết đội ngũ cán bộ giáo viên Mầm non có vai
    trò vô cùng quan trọng, trong việc chăm sóc giáo dục trẻ em ở các trường
    mầm non vì vậy bất kỳ người quản lý nào cũng không thể bỏ qua việc phát
    triển đội ngũ bồi dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên. Mục tiêu của công tác
    bồi dưỡng là nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót
    lệch lạc trong công tác giảng dạy và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mầm non,
    về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những
    yêu cầu mới đặt ra của xã hội.
    Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ em mầm non đòi hỏi
    người giáo viên mầm non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao
    lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tụy thương yêu học sinh,
    thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung phương pháp
    chăm sóc giáo dục học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động tại trường
    mầm non.
    Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục
    phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Thế giới
    đang hướng tới cuộc cách mạng công nghệ, lấy tri thức làm động lực phát triển.
    Trình độ học vấn, chuyên môn, tay nghề và ứng dụng tri thức quyết định trình
    độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ
    bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã
    làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường,
    đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao
    phù hợp cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
    Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
    xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu rõ “Giáo dục và đào tạo có sứ
    mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
    phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
    Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ 2
    là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển.
    Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của
    xã hội nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
    dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo
    vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
    công dân được học tập suất đời” [14]. (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
    thứ XI -2010).
    Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 05/3/2014 của Ban chấp
    hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW của Hội nghị TW 8
    (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
    công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
    hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; các cuộc vận động và các phong trào thi đua
    của ngành.
    Để hoàn thành được sứ mệnh đó phải cần có một đội ngũ giáo viên được
    chuẩn hóa. Đội ngũ giáo viên luôn được coi là lực lượng cơ bản tham gia xây
    dựng và phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng có vai trò quyết
    định việc nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của
    Đảng thành hiện thực. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 khóa
    VIII đã xác định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng”[16]. Chỉ thị
    40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng
    đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng
    đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
    lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
    chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
    việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
    nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, theo những đòi hỏi ngày càng
    cao của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”[8]. Tại Đại hội đại
    biểu toàn quốc lần thứ XI đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
    2011-2020, trong mục 9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn
    diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo. Có nêu: “ .Phát triển giáo dục là 3
    quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
    hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
    trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
    lý là khâu then chốt ”[15]. Trong sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo (GD&ĐT)
    đội ngũ giáo viên (ĐNGV) đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Điều này được
    khẳng định rất rõ trong Điều 14, Luật giáo dục: “Nhà giáo giữ vai trò quyết
    định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Chất lượng ĐNGV phản ánh
    trực tiếp chất lượng của giáo dục, có thể nói rằng đội ngũ nhà giáo là lực lượng
    quyết định đến sự thành công của ngành giáo dục, do đó, chiến lược phát triển
    giáo dục 2011- 2020 của Bộ GD&ĐT đã chú trọng: “Phát triển đội ngũ nhà giáo
    một trong những nhiệm vụ hết sức cấp thiết của ngành giáo dục - đào tạo nói
    chung và của từng cấp học, bậc học nói riêng”[18]. Trong đó ĐNGV Mầm non
    có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân; ĐNGV mầm non
    thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục cho học sinh, tạo tiền đề vững chắc cho
    sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Mặt khác, việc dạy học cho học
    sinh trường mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của toàn
    dân và toàn xã hội. Lứa tuổi của học sinh mầm non có vị trí rất quan trọng trong
    suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người. Nó là nền móng ban đầu
    giúp cho học sinh mầm non (Trẻ em MN). Nhiều công trình nghiên cứu khoa
    học dưới góc độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý xã hội đã khẳng định sự phát
    triển của học sinh mầm non là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên
    thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai.
    Giáo dục Mầm non có vị trí rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
    dân. “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2020” đã thể hiện
    quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục Mầm non thời kỳ công
    nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đề án có các mục tiêu cụ thể sau đây: Xây dựng đội
    ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non đủ về số lượng, được đào
    tạo để có 100% giáo viên đạt chuẩn vào năm 2012 và có 50% giáo viên trên
    chuẩn vào năm 2015, mở rộng mạng lưới trường, lớp, bảo đảm nhu cầu học tại
    các trường công lập và ngoài công lập. 4
    Xác định được vai trò của giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển
    nguồn nhân lực, phát triển con người, sau hơn hai mươi năm đổi mới và năm
    năm thực hiện“Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2015”, giáo dục Mầm non
    đã có bước phát triển đáng kể về quy mô, loại hình, lớp học vượt định mức chỉ
    tiêu chiến lược đề ra, tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn
    dạy học, giáo dục cho gia đình. Đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản và từng
    bước nâng cao về chất lượng, trình độ đào tạo. Chất lượng dạy học, giáo dục
    cho học sinh trong các cơ sở giáo dục Mầm non ngày càng tốt hơn, góp phần
    nâng cao chất lượng, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
    1.2. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy mức độ phát triển nói trên của giáo dục
    bậc Mầm non vẫn chưa theo được nhu cầu dạy và học cũng như những đòi hỏi
    mới của sự nghiệp phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và xu thế toàn
    cầu hoá. Nhằm thực hiện được các mục tiêu trên, một cách sâu, rộng. Quyết định
    số 02 ngày 22 tháng 01 năm 2008 QĐ- BGD&ĐT ban hành quyết định chuẩn
    nghề giáo viên Mầm non. Dựa trên cơ sở đó giúp mỗi nhà trường có định hướng
    để tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ một cách toàn diện theo hướng
    chuẩn hóa là một nhiệm vụ vừa theo yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
    lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục.
    Thành phố Uông Bí là một trong những thành phố trẻ của tỉnh Quảng
    Ninh mới được lên thành phố từ ngày 28 tháng 2 năm 2011, nhân dân trong
    thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh chủ yếu là người lao động có thu nhập
    thấp (hơn 70% là người lao động có thu nhập thấp). Chỉ số HDI (Human
    Development Index) Nhận thức còn hạn chế, quan điểm trong việc cho học sinh
    đến trường Mầm non còn coi nhẹ. Một trong những nguyên nhân đó là chất
    lượng giáo dục thấp Giáo dục Mầm non ở xã Điền Công nơi tôi công tác đã hai
    năm, trường Mầm non 19.5 Vàng Danh, trường Mầm non Phường Bắc Sơn
    Uông Bí, phát triển chậm do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân
    chủ yếu đó là đội ngũ giáo viên. Hiện nay trong cả nước hầu hết đã được đào
    tạo chính qui bậc đại học hệ 4 năm, song đối với khu vực miền núi như thành
    phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh chất lượng đào tạo của giáo viên thực sự không 5
    đồng đều, một số giáo viên được đào tạo theo hệ cử tuyển, một số giáo viên
    tuổi cao do lịch sử để lại có trình độ Cao đẳng tại chức ý thức làm việc kém
    giảng dạy kém nhưng thậm chí có rất nhiều giáo viên được đào tạo theo loại
    hình đại học từ xa và vừa học vừa làm nhưng lại thiếu tinh thần tự học, tự rèn
    luyện về chuyên môn, nghiệp vụ và giáo viên phần lớn trẻ tuổi mới vào nghề
    kinh nghiệm làm việc còn hạn chế nên dẫn đến chất lượng giáo viên vẫn chưa
    theo được nhu cầu của giáo dục trong thời kỳ hiện nay. phương pháp dạy chưa
    phù hợp nên hiệu quả chưa cao. Ba trường mầm non thuộc vùng kinh tế khó
    khăn đều cách xa trung tâm thành phố việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm của
    giáo viên còn nhiều hạn chế, giáo viên day con em dân tộc còn hạn chế về tiếng
    dân tộc. Tất cả những khó khăn bất cập nói trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới
    chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc xây dựng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
    ngũ giáo viên vùng kinh tế khó khăn đòi hỏi người cán bộ quản lý nhà trường
    trực tiếp Hiệu trưởng là rất quan trọng và phải hết sức quan tâm, đặt nó vào vị
    trí trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
    1.3. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý của các trường mầm non ở
    thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh nói chung và của trường Mầm non thuộc
    vùng kinh tế khó khăn nói riêng nhằm phát huy thế mạnh và thu hút sự tham
    gia của các lực lượng xã hội, theo nhu cầu đòi hỏi của phụ huynh học sinh. Do
    vậy chất lượng đội ngũ phải thực sự được xem là then chốt.
    Đã có nhiều tác giả có nhiều đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý bồi
    dưỡng ĐNGV, phần nào có những đóng góp đáng kể vào lĩnh vực phát triển
    năng lực nghề nghiệp ĐNGV nói chung nhưng chỉ tập chung vào khối trường
    chuyên nghiệp, phổ thông, trường Mầm non trung tâm thuộc vùng kinh tế thuận
    lợi, rất ít đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ các trường Mầm non thuộc
    vùng kinh tế khó khăn nhưng chưa cụ thể, chưa thực sự mang tính ứng dụng
    trong trường mầm non ở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ
    những lý do cơ bản trên, từ thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV ở một số trường
    Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh và
    sự tâm huyết của tác giả nên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
    “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non thuộc vùng kinh tế
    khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp”. 6
    2. Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
    pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường Mầm non thuộc vùng
    kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    3.1. Khách thê nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Mầm
    non thuộc vùng kinh tế khó khăn theo chuẩn nghề nghiệp.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
    trường Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng
    Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.
    4. Nhiệm vụ nghiên cứu
    4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non
    theo chuẩn nghề nghiệp.
    4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường
    Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn trên địa bàn thành phố Uông Bí tỉnh
    Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.
    4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm
    non thuộc vùng tinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn
    nghề nghiệp.
    5. Giả thuyết khoa học
    Hiện nay hệ thống các trường Mầm non nói chung, các trường Mầm non
    thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh nói riêng,
    còn tồn tại những khó khăn nhất định, trong đó có vấn đề chất lượng đội ngũ
    giáo viên. Vì vậy, nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý phát triển
    đội ngũ giáo viên một cách phù hợp với môi trường thực tiễn thì sẽ góp phần
    nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại các trường Mầm non thuộc vùng
    kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 7
    6. Giới hạn phạm vi và phương pháp nghiên cứu
    6.1. Phạm vi nghiên cứu
    - Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện
    pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo trường Mầm non thuộc vùng kinh tế khó
    khăn tại thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.
    - Về khách thể điều tra: Đề tài khảo sát trên CBQL, GV của 03 trường
    Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh::
    Trường Mầm non 19.5 Vàng Danh Uông Bí, trường Mầm non Bắc Sơn, trường
    Mầm non Điền Công.
    6.2. Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
    6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
    hóa các tài liệu liên quan đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
    theo chuẩn nghề nghiệp để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
    6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    6.2.2.1. Phương pháp quan sát
    Quan sát hoạt động dạy của giáo viên; mầm non lượt giáo viên mầm non
    để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
    6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
    Phỏng vấn trực tiếp CBQL các trường: chủ tịch Công đoàn, tổ trưởng
    chuyên môn - Giáo viên mầm non ba trường thuộc vùng kinh tế khó khăn nhằm
    bổ sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi
    6.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
    Đề tài đã xây dựng hai loại phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý và
    giáo viên nhằm khảo sát ý kiến của các khách thể điều tra về thực trạng quản lý
    phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
    6.2.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:Xin ý kiến của các chuyên gia về
    tính khoa học của các biện pháp đề xuất.
    6.2.2.5. Phương pháp bổ trợ
    Vận dụng các công thức toán thống kê để xử lý số liệu điều tra đã thu
    được nhằm đảm bảo tính khoa học, khách quan của số liệu. 7. Đóng góp của đề tài
    7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề, làm tác
    động thay đổi về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non thuộc vùng
    kinh tế khó khăn thành Phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
    7.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý phát triển đội ngũ giáo viên cho
    các trường Mầm non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh
    Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.
    8. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
    các phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
    theo chuẩn nghề nghiệp.
    Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm
    non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo
    chuẩn nghề nghiệp.
    Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm
    non thuộc vùng kinh tế khó khăn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo
    chuẩn nghề nghiệp.
     
Đang tải...