Tiến Sĩ Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 23/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
    ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
    6
    1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý nhà nước đối
    với thị trường chứng khoán
    6
    1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước nước về quản lý nhà nước
    đối với thị trường chứng khoán
    11
    1.3. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo và vấn đề
    đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
    20
    Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
    ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
    25
    2.1. Những vấn đề chung về thị trường chứng khoán 25
    2.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 33
    2.3. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở một số nước và
    bài học cho Việt Nam
    51
    Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ
    TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
    QUỐC TẾ
    73
    3.1. Khái quát lịch sử hình thành, phát triển và hội nhập của thị trường
    chứng khoán Việt Nam
    73
    3.2. Hội nhập quốc tế và những tác động đặt ra đối với quản lý nhà
    nước về thị trường chứng khoán
    78
    3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt
    Nam trong hội nhập quốc tế
    83
    3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với thị trường chứng
    khoán Việt Nam những năm qua
    111
    Chương 4: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ
    TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
    QUỐC TẾ
    120
    4.1. Cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển thị trường chứng khoán
    Việt Nam trong hội nhập quốc tế
    120
    4.2. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với thị trường chứng
    khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế
    131
    KẾT LUẬN 148
    CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
    ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
    151
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
    CK : Chứng khoán
    CK & TTCK : Chứng khoán và thị trường chứng khoán
    CPH : Cổ phần hóa
    CTCK : Công ty chứng khoán
    CTCP : Công ty cổ phần
    CTNY : Công ty niêm yết
    CTQLQ : Công ty quản lý quỹ
    DN : Doanh nghiệp
    DNNY : Doanh nghiệp niêm yết
    ĐKGD : Đăng ký giao dịch
    ĐTCK : Đầu tư chứng khoán
    ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
    GDCK : Giao dịch chứng khoán
    HNQT : Hội nhập quốc tế
    IOSCO : Tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán
    KDCK : Kinh doanh chứng khoán
    KTTT : Kinh tế thị trường
    LKCK : Lưu ký chứng khoán
    NĐT : Nhà đầu tư
    NHNN : Ngân hàng nhà nước
    NYCK : Niêm yết chứng khoán
    PHCK : Phát hành chứng khoán
    QLNN : Quản lý nhà nước
    SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
    TCNY : Tổ chức niêm yết
    TTCK : Thị trường chứng khoán
    TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
    TTLKCK : Trung tâm lưu ký chứng khoán
    WTO : Tổ chức thương mại thế giớiDANH MỤC CÁC BẢNG
    Trang
    Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá nội dung quản lý thị trường chứng khoán 46
    Bảng 3.1: Cam kết cụ thể trong lĩnh vực chứng khoán 80
    Bảng 3.2: Quy mô số lượng công ty niêm yết của thị trường chứng khoán
    Việt Nam giai đoạn 2006-2013
    90
    Bảng 3.3: Kết quả so sánh hoạt động quản trị công ty năm 2009 và 2010 95
    Bảng 3.4: Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán năm 2013 98
    Bảng 3.5: Thống kê số liệu về các trường hợp vi phạm đã bị xử phạt năm
    2009-2010
    110
    Bảng 4.1: Kinh tế thế giới giai đoạn 2014 - 2015, triển vọng giai đoạn 2016 - 2020 121
    DANH MỤC CÁC BIỂU
    Trang
    Biểu đồ 2.1: Mức độ cần thiết của quản lý nhà nước đối với thị trường
    chứng khoán Việt Nam
    38
    Biểu đồ 3.1: Vốn hóa thị trường/GDP (%) của thị trường chứng khoán Việt
    Nam giai đoạn 2000-2013
    77
    Biểu đồ 4.1: GDP theo đóng góp của vốn, lao động và TFP 126
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
    Trang
    Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý thị trường chứng khoán Mỹ 52
    Sơ đồ 2.2: Mô hình giám sát hai cấp của thị trường chứng khoán Mỹ 56
    Sơ đồ 2.3: Mô hình quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán của
    Thái Lan
    63
    Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với thị trường
    chứng khoán Việt Nam
    84
    Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý các tổ chức tự quản trên thị trường chứng
    khoán Việt Nam
    871
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
    Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn
    hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng minh: giữa TTCK và tăng
    trưởng, phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau,
    trong đó sự phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK tạo cơ sở để thúc đẩy tăng
    trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Cùng với các thị trường khác như thị
    trường tín dụng ngân hàng TTCK là thành tố quan trọng của hệ thống tài chính; là
    một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trường hiện đại. Sự phát triển
    và hoàn thiện của TTCK sẽ góp phần tạo nên một thị trường tài chính hoàn chỉnh,
    phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân.
    Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Chính phủ nước ta đã tiến hành hàng loạt các
    bước chuẩn bị và đến tháng 7/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK)
    ở nước ta đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ hình
    thành và phát triển TTCK ở Việt Nam. Đây cũng là sự kiện ghi nhận bước phát triển
    quan trọng trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
    của Việt Nam. Đến nay, sau 15 năm hoạt động, quy mô thị trường có bước tăng
    trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài
    hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
    nước. Song từ sau năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và
    có nhiều tác động bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Bất chấp
    các biện pháp "giải cứu" của Nhà nước cũng như các tín hiệu tích cực khác, TTCK
    vẫn tiếp tục đà lao dốc với những diễn biến bất thường, khó kiểm soát: năm 2009,
    mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%; năm 2011, TTCK chứng
    kiến mức đáy sâu nhất trong lịch sử của HNX-Index tại mức 56 điểm (27-12-2011),
    giảm 50% so với mức đỉnh trong năm và VN-Index cũng chính thức ghi nhận mức
    đáy 347 điểm.
    Cùng với những chuyển biến của TTCK Việt Nam thời gian qua, công tác
    QLNN đối với thị trường này cũng có những bước tiến đáng kể, trong đó phải kể2
    đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý, tạo
    hàng hóa cho thị trường, xây dựng và chuyển đổi mô hình hoạt động của UBCKNN
    với Sở Giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch
    chứng khoán tại Hà Nội (HNX), thành lập Trung tâm Lưu ký chứng khoán
    (TTLKCK) v.v Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng vào quá trình
    hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, đặc biệt kể từ sau khi Việt Nam gia
    nhập WTO, thì hoạt động QLNN đối với TTCKVN vẫn còn có những yếu kém nhất
    định, chưa theo kịp với những động thái trên thị trường, tổ chức bộ máy quản lý
    TTCK đã tỏ rõ những bất cập, khung pháp lý chưa đồng bộ, giám sát hoạt động
    chưa hiệu quả, thiếu minh bạch, mua bán chứng khoán thông qua các thông tin nội
    gián còn nhiều, nguyên tắc công khai chưa được tuân thủ một cách triệt để Tất cả
    những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam và có
    nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý của Nhà nước.
    Xuất phát từ thực tế đó và với mong muốn góp phần khắc phục những hạn chế
    trên, tôi đã chọn vấn đề "Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt
    Nam trong hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu của mình.
    2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
    2.1. Mục tiêu
    Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với
    TTCK; khảo sát, phân tích thực trạng QLNN đối với TTCK Việt Nam giai đoạn
    2000-2015 (đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay), từ đó đề xuất giải
    pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
    quốc tế (xét đến năm 2020) đảm bảo tính ổn định, hiệu quả.
    2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    + Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TTCK và QLNN đối với
    TTCK, hệ thống hoá và xác định rõ các nội dung, tiêu chí QLNN đối với TTCK;
    + Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với
    TTCK của một số quốc gia trên thế giới (chú trọng nghiên cứu một số trường hợp
    điển hình và các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam), Luận án rút ra
    những bài học có thể tham khảo đối với Việt Nam;3
    + Thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển TTCK Việt Nam thời gian qua,
    đánh giá tác động của HNQT đến QLNN đối với TTCK cũng như qua việc đánh giá
    thực trạng QLNN đối với TTCK ở nước ta giai đoạn 2000-2015, Luận án rút ra
    những thành công, hạn chế và yếu kém trong QLNN đối với TTCK Việt Nam làm
    cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 4;
    + Trên cơ sở cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam
    trong HNQT, Luận án đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt
    Nam tới năm 2020.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung, chính sách, tổ chức quản lý của
    nhà nước đối với TTCK Việt Nam thời gian qua xét trên phương diện các chủ thể
    tham gia trên TTCK (QLNN đối với tổ chức phát hành, tổ chức trung gian thị
    trường, NĐT và QLNN đối với thị trường thứ cấp), chú trọng đi sâu phân tích, đánh
    giá thực trạng QLNN đối với TTCK kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Về mặt thời gian: nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam kể từ khi
    TTCK chính thức được thành lập (năm 2000) tới năm 2015, đặc biệt chú trọng thời
    điểm từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 11/2006) đến nay.
    - Về mặt không gian: nghiên cứu QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt
    Nam, được giới hạn ở Sàn Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Sàn Giao
    dịch chứng khoán Hà Nội.
    - Về mặt nội dung:
    + Thứ nhất, nghiên cứu QLNN đối với TTCK dưới góc độ quản lý chủ thể
    gồm: quản lý các tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, nhà
    đầu tư, các tổ chức có liên quan trên TTCK (đơn vị quản lý và tổ chức phụ trợ)
    không nghiên cứu QLNN theo các nghiệp vụ của TTCK và chức năng quản lý của
    nhà nước.
    + Thứ hai, TTCK được nghiên cứu trong luận án chỉ gồm thị trường giao dịch
    cổ phiếu tập trung, không đề cập đến thị trường trái phiếu hay TTCK phi tập trung,
    thị trường giao dịch tương lai 4
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong từng phần của nội dung nghiên
    cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau và trong từng giai đoạn
    nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất, có kế thừa các công trình
    nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc lý luận.
    - Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu dựa trên các tư liệu
    thực tế: Đối với Luận án, nguồn số liệu thống kê thứ cấp được thu thập chủ yếu từ
    cơ quan quản lý như: Ủy ban Chứng khoán nhà nước, Ủy ban Giám sát tài chính
    quốc gia, Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch
    chứng khoán Hà Nội Ngoài ra, luận án còn kế thừa số liệu nghiên cứu từ các
    công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Từ những số liệu và tài
    liệu đã được thống kê, sẽ phân tích, tổng hợp để tìm ra nguyên nhân của những
    thành tựu, hạn chế và xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu trong tương lai;
    từ đó đề xuất được những biện pháp thích hợp và hiệu quả.
    - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng phương án này để so sánh hiện
    trạng công tác quản lý của Nhà nước Việt Nam đối với TTCK trong tương quan một
    số nước, cũng như trong giai đoạn trước đó.
    - Phương pháp khảo sát điều tra: Đối tượng nghiên cứu của đề tài có nội dung
    rộng, liên quan đến nhiều bộ ngành cũng như các doanh nghiệp. Vì vậy, để tăng tính
    thực chứng cho nội dung và nhận định nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng bảng
    hỏi, gồm 11 câu với 427 phiếu hợp lệ và sử dụng phần mềm SPSS để cập nhật, phân
    tích thông tin.
    5. Đóng góp mới của luận án
    - Một là, góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về TTCK và QLNN
    đối với TTCK (tiệm cận dưới góc độ QLNN đối với chủ thể tham gia trên TTCK),
    đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác động của HNQT tới
    QLNN đối với TTCK Việt Nam.
    - Hai là, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của quốc tế trong QLNN đối với
    TTCK (qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan), luận án rút ra 04 bài học
    kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý TTCK trong bối cảnh hội nhập
    quốc tế.- Ba là, cung cấp một cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về QLNN đối với
    TTCK Việt Nam thời gian qua (đặc biệt là kể từ tháng 11/2006 - thời điểm Việt
    Nam chính thức gia nhập WTO) trên các bình diện: tổ chức bộ máy quản lý, tạo lập
    môi trường pháp lý cho tới việc tổ chức, điều hành và giám sát hoạt động của các
    chủ thể trên TTCK trên các phương diện: QLNN đối với tổ chức phát hành, tổ chức
    kinh doanh dịch vụ trên TTCK, quản lý tổ chức liên quan (đơn vị quản lý, và tổ
    chức phụ trợ) và quản lý NĐT.
    - Bốn là, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển
    TTCK Việt Nam trong HNQT (chú trọng phân tích từ mốc thời gian Việt Nam gia
    nhập WTO đến nay), Luận án đưa ra một cách tiếp cận mới mẻ về trong việc nhìn
    nhận, xem xét vai trò của cơ quan quản lý đối với TTCK trong bối cảnh hội nhập.
    Từ đó, Luận án đề xuất 07 nhóm giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với
    TTCK Việt Nam tới năm 2020.
    6. Kết cấu của đề tài
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
    chương, 12 tiết.
     
Đang tải...