Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với các siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/2/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
    DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: 4
    TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
    TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC STBL CÓ VỐN ĐTTTNN 4
    1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu . 4
    1.2. Một số vấn đề về các siêu thị bán lẻ có vốn ĐTTT nước ngoài 5
    1.2.1. STBL có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
    1.2.2. Quản lý nhà nước đối với siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước
    ngoài . 14
    1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với ST bán lẻ có vốn ĐTTT nước ngoài 17
    1.3.1. Vai trò quy hoạch . 17
    1.3.2. Vai trò tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh bình đẳng cho
    các ST bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . 18
    1.3.3. Vai trò định hướng, hướng dẫn các ST bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp
    nước ngoài kinh doanh và cạnh tranh theo đúng quy định pháp luật . 18
    1.3.4. Vai trò giám sát, kiểm tra các hoạt động của các STBL có vốn đầu tư
    trực tiếp nước ngoài thực hiện các mục tiêu phát triển . 19
    1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các ST bán lẻ nước ngoài . 19
    1.4.1. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài . 19
    1.4.2. Quản lý Nhà nước đối với thương mại 19
    1.4.3. Quản lý Nhà nước đối với ST bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước
    ngoài . 20
    1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với ST bán lẻ có vốn ĐTTTNN của các
    nước và trong nước. 24
    1.5.1. Kinh nghiệm của Thái Lan về phát triển các ST bán lẻ nước ngoài . 24
    1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Kinh- Trung Quốc . 25
    1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh trong việc thu hút đầu tư
    nước ngoài trong linh vực ST bán lẻ . 26
    1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội . 27
    CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
    2.1. Cách tiếp cận . 29
    2.2. Thiết kế câu hỏi nghiên cứu 29
    2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu : 30
    2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp : 30
    2.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp: 30
    CHƯƠNG 3 32
    PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
    CÁC SIÊU THỊ BÁN LẺ CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
    TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 32
    3.1. Đánh giá tổng quan tình hình quản lý Nhà nước đối với các ST bán lẻ nước
    ngoài trên địa bàn Hà Nội . 32
    3.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội. . 32
    3.1.2. Khái quát về thực trạng các ST bản lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà
    Nội 34
    3.1.3. Đặc điểm của quản lý Nhà nước đối với ST bán lẻ nước ngoài 42
    3.1.4. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quản lý nhà nước đối với các
    ST bán lẻ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội 44
    3.1.5. Tác động của STBL có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với ngành
    thương mại Hà Nội nói chung và các ST bán lẻ nội địa 50
    3.1.6. Đánh giá, phân tích kết quả điều tra khảo sát về QLNN đối với các
    STBL có vốn ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội 51
    Để có đánh giá sâu, một cách nhìn khái quát về thực trạng QLNN đối với các
    STBL có vốn ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội tác giả đã phỏng vấn sâu các
    lãnh đạo của các doanh nghiệp, các chuyên gia. Kết quả như sau: . 51
    3.2. Kết quả tổng hợp đánh giá quản lý nhà nước đối với STBL có vốn
    ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội 56
    3.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản quản lý Nhà nước của Trung ương
    và thành phố Hà Nội đối với STBL có vốn ĐTTTNN hiện nay 56
    3.2.2. Thực trạng thực thi các văn bản quản lý Nhà nước đối với ST bán lẻ
    có vốn ĐTTT nước ngoài của Hà Nội 64
    3.2.3. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các ST bán lẻ có
    vốn ĐTTT nước ngoài trên địa bàn Hà Nội . 67
    3.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động, giám sát việc thực
    hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của các ST bán lẻ có vốn
    ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội 69
    3.2.5. Thực trạng phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
    quản lý đối với các ST bán lẻ có vốn ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội 71
    3.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các
    STBL có vốn ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội . 72
    3.3.1. Những thành tựu đạt được của quản lý nhà nước đối với các STBL có
    vốn ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội 72
    3.3.2. Một số hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra với quản lý nhà nước
    đối với các STBL có vốn ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội . 74
    CHƯƠNG 4: 78
    MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
    NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC SIÊU THỊ BÁN LẺ CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
    NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI . 78
    4.1. Các định hướng, mục tiêu về QLNN đối với các ST bán lẻ nước ngoài trên
    địa bàn Hà Nội 78
    4.1.1. Định hướng trong quản lý nhà nước đối với các ST bán lẻ có vốn
    ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội . 78
    4.1.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với các các STBL có vốn
    ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội . 79
    4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với ST
    bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội 80
    4.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách của Hà Nội đối với thu hút và quản lý
    các STBL có vốn ĐTTTNN trên địa bàn 80
    4.2.2. Hoàn thiện xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
    phát triển mạng lưới ST bán lẻ trên địa bàn Hà Nội . 81
    4.2.3. Các giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát đầu tư trực tiếp nước
    ngoài vào ST bán lẻ trên địa bàn Hà Nội 82
    4.2.4. Tổ chức, phân công, phân cấp bộ máy quản lý nhà nước và phối hợp
    giữa các cơ quan quản lý Nhà nước đối với các STBL có vốn ĐTTTNN trên
    địa bàn Hà Nội . 83
    4.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
    lực . 84
    4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các STBL có vốn
    ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội . 85
    4.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương . 87
    4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 87
    4.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan 88
    KẾT LUẬN 90
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
    i

    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    STT Viết tắt Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
    1
    AFTA Asian Free Trade Area
    Khu vực mậu dịch tự do
    Asean
    2
    APEC
    Asia-Pacific Economic
    Co-operation
    Tổ chức hợp tác kinh tế
    Châu Á- Thái Bình
    Dương
    3
    ASEAN
    Association of South-
    East Asian Nations
    Hiệp hội các quốc gia
    Đông Nam Á
    4
    CNH- HĐH
    Công nghiệp hoá- Hiện
    đại hoá
    5
    ĐTNN Đầu tư nước ngoài
    6
    ĐTTTNN
    Đầu tư trực tiếp nước
    ngoài
    7
    ENT Economic Needs Test Kiểm tra nhu cầu kinh tế.
    8
    GATS
    General Agreement
    Trade in Services
    Hiệp định chung về
    thương mại dịch vụ
    9
    HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
    10
    QLNN Quản lý Nhà nước
    11
    ST Siêu thị
    12
    STBL Siêu thị bán lẻ
    13
    TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
    14
    TTMS Trung tâm mua sắm
    15
    TTNN Trực tiếp nước ngoài
    16
    TTTM Trung tâm thương mại
    17
    UBND Uỷ ban nhân dân
    18
    VSANTT
    Vệ sinh an toàn thực
    phẩm

    WTO
    World Trade
    Organization
    Tổ chức Thương mại thế
    giới

    ii


    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    STT Bảng Nội dung Trang
    1 Bảng 1.1
    Sơ đồ các kênh phân phối sản phẩm từ nhà sản
    xuất cho tới người tiêu thụ cuối cùng
    7
    2 Bảng 3.1
    Số lượng và cơ cấu phân bố theo lãnh thổ của các
    STBL có vốn ĐTTTNN trên địa bàn Hà Nội
    36
    3 Bảng 3.2
    Phân loại STBL có vốn ĐTTTNN theo hình thức
    doanh nghiệp
    37
    4 Bảng 3.3
    Tổng hợp về cơ cấu hàng hoá, dịch vụ kinh doanh
    tại các STBL có vốn ĐTTTNN
    38
    5 Bảng 3.4
    Lao động trong các STBL có vốn ĐTTTNN trên
    địa bàn Hà Nội theo thống kê năm 2014
    42
    1

    LỜI MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn đề tài
    Lĩnh vực phân phối bán lẻ nói chung và siêu thị bán lẻ nói riêng được coi là
    huyết mạch của nền kinh tế do nó liên quan đến cả sản xuất và tiêu dùng. Thị
    trường bán lẻ liên tục phát triển với tốc độ cao từ 20-25% quy mô. Theo số liệu
    thống kê, lĩnh vực bán lẻ hàng hoá, dịch vụ đã đóng góp khoảng 15% GDP, doanh
    số bán lẻ bằng 60-70%GDP, góp phần tăng trưởng kinh tế trong những năm qua. Để
    đạt được điều đó là một phần đóng góp rất lớn từ các siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư
    trực tiếp nước ngoài.
    Việc mở cửa thị trường bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO từ ngày 01/01/2009 đã
    dẫn đến sự xuất hiện của nhiều tập đoàn bán lẻ đa quốc gia tại Việt Nam và đặc biệt là
    Thủ đô Hà Nội. Hơn nữa, Hà Nội với lợi thế là Thủ đô của cả nước, là nơi tập trung
    nhiều cơ quan đầu não của Đảng, Nhà nước, các Bộ ngành, các cơ quan Trung ương,
    hiệp hội, đoàn thể, các cơ quan ngoại giao, các văn phòng đại diện, nơi có cơ sở hạ
    tầng giao thông vận tải và thông tin truyền thông phát triển vào bậc nhất đất nước, nơi tập
    trung nguồn nhân lực có chất lượng cao. Do vậy, sự tăng trưởng và phát triển kinh tế,
    thương mại đặc biệt là ST bán lẻ của Hà Nội có sức mạnh lan toả rộng lớn và tác động
    mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
    Tuy nhiên, sự phát triển của siêu thị bán lẻ của Hà Nội những năm qua chưa
    thực sự tương xứng với những tiềm năng và lợi thế của một Thủ đô. Lẽ ra, Hà Nội
    phải có một cơ cấu kinh tế tiên tiến nhất so với cơ cấu kinh tế của cả nước, trong đó
    thương mại nói chung và thương mại bán lẻ nói riêng phải chiếm tỷ trọng lớn và là
    động lực phát triển của kinh tế Thủ đô. Nhưng trên thực tế, cơ sở vật chất và kết cấu
    hạ tầng của ngành siêu thị bán lẻ Thủ đô nhìn chung vẫn trong tình trạng lạc hậu,
    chậm đổi mới, các siêu thị bán lẻ nội địa chủ yếu là siêu thị vừa và nhỏ, vốn ít,
    thiếu công nghệ, kinh nghiệm quản lý, Trong khi đó, các siêu thị bán lẻ có vốn
    đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện ở Thủ đô ngày càng nhiều và cạnh tranh
    trực tiếp với các siêu thị bán lẻ nội địa.
    Trước những yêu cầu phát triển mới của Thành phố Hà Nội, sự phát triển của 2

    sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là mức tăng của tiêu dùng và quá trình đô thị hoá
    nhanh chóng của Hà Nội, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu về việc
    quản lý nhà nước đối với các siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài làm
    sao để vừa thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, vừa phải
    tuân thủ đúng các cam kết về mở cửa dịch vụ phân phối mà Việt Nam đã ký kết;
    vừa phải đảm bảo sự cạnh tranh hợp pháp giữa các siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư
    trực tiếp nước ngoài và các siêu thị bán lẻ nội địa.
    Xuất phát từ thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với các siêu thị bán lẻ có
    vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn Hà Nội như trên, tôi đã mạnh dạn đưa ra đề
    tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình là: “Quản lý nhà nước đối với
    các siêu thi bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội”.
    2. Mục đích nghiên cứu:
    Tìm ra và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN trong
    lĩnh vực siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội, qua đó tạo
    môi trường về mặt pháp lý và chính sách giúp các siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư trực
    tiếp nước ngoài tại Hà Nội nâng cao số lượng và chất lượng kinh doanh, đáp ứng
    nhu cầu về nguồn lực của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
    Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với các siêu thị bán
    lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
    Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với các siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư
    trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội trong thời gian vừa qua, chỉ ra những ưu
    điểm, hạn chế và những nguyên nhân của nó.
    Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các siêu
    thị bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
    4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu:
    Mục tiêu, chức năng và nội dung của Quản lý nhà nước QLNN đối với các siêu thị
    bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội Phạm vi nghiên cứu:
    + Về không gian: Do hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên đề tài
    chỉ tập trung nghiên cứu tác động của QLNN đối với các siêu thị bán lẻ có vốn đầu
    tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
    + Về thời gian: Đề tài tiến hành khảo sát và sử dụng các số liệu của
    QLNN và tác động của nó đối với các STBL có vốn ĐTTTNN bắt đầu từ năm
    2012 đến 2014.
    5. Dự kiến đóng góp của luận văn
    Những đóng góp chủ yếu của luận văn là:
    - Tổng kết một cách có hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với
    các siêu thị có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, các nhân tố có
    ảnh hưởng
    - Đi sâu vào luận giải và vận dụng lý luận vào thực tiễn ,đánh giá thực trạng,
    từ đó chỉ ra các hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế đó trong công tác
    quản lý nhà nước đối với các STBL trên địa bàn Hà Nội
    - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước nước
    đối với các siêu thị có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội . Nó có ý
    nghĩa quan trọng trong bối cảnh kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay.
    6. Cấu trúc của luận văn:
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 4 chương
    Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
    quản lý nhà nước đồi với các STBL có vốn ĐTTT nước ngoài
    Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
    Chương 3: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các
    siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
    Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
    đối với các siêu thị bán lẻ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
     
Đang tải...