Thạc Sĩ Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
    CBQL Cán bộ quản lý
    CTSV Công tác sinh viên
    CNXH Chủ nghĩa xã hội
    CĐSP Cao đẳng sư phạm
    CSVC Cơ sở vật chất
    CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
    CB- GV-SV Cán bộ, giáo viên, sinh viên
    ĐĐ Đạo đức
    ĐĐNN Đạo đức nghề nghiệp
    GD Giáo dục
    GDĐĐ Giáo dục đạo đức
    KTX Ký túc xá
    KTTT Kinh tế thị trường
    LLGD Lực lượng giáo dục
    LLXH Lực lượng xã hội
    NN Nghề nghiệp
    NVSP Nghiệp vụ sư phạm
    QL Quản lý
    QLGD Quản lý giáo dục
    TTSP Thực tập sư phạm
    TDTT Thể dục thể thao
    RLNVSP Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
    SVSP Sinh viên sư phạm
    XH Xã hội



    2.2. Tổ chức điều tra khảo sát thực trạng đạo đức nghề nghiệp của
    SVSP và quản lý giáo dục ĐĐNN của sinh viên sư phạm các trường
    CĐSP miền Đông Nam Bộ.
    63
    2.3. Thực trạng ĐĐNN của sinh viên trường CĐSP hiện nay 64
    2.3.1.Thực trạng chung nhận thức về các chuẩn mực ĐĐNN của sinh
    viên trường CĐSP
    64
    2.3.2. Thực trạng chung thái độ của sinh viên về ĐĐ và ĐĐNN 68
    2.3.3. Thực trạng về hành vi ĐĐNN của sinh viên 70
    2.4. Thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV trường CĐSP 75
    2.4.1. Nhận thức về mục tiêu giáo dục ĐĐNN cho sinh viên trường CĐSP hiện nay 75
    2.4.2. Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia quản lý giáo dục
    ĐĐNN cho sinh viên trường CĐSP hiện nay
    78
    2.4.3. Đánh giá về mức độ sai phạm của sinh viên trường CĐSP trong
    quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp
    81
    2.5. Thực trạng công tác quản lý giáo dục ĐĐNN cho sinh viên
    trường CĐSP hiện nay
    82
    2.5.1. Thực trạng về nội dung quản lý giáo dục ĐĐNN cho SV trường CĐSP 82
    2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho SV trường CĐSP 83
    2.5.3. Thực trạng về tổ chức quản lý giáo dục ĐĐNN 84
    2.5.4. Thực trạng công tác chỉ đạo phối hợp thực hiện kế hoạch giáo
    dục ĐĐNN
    87
    2.5.5. Thực trạng về biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN cho sinh viên trường CĐSP 89
    2.5.6. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch giáo dục ĐĐNN 92
    2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục ĐĐNN cho
    sinh viên của các trường CĐSP
    93
    2.6.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan 94
    2.6.2. Nhóm nguyên nhân mang tính khách quan 95
    2.7. Đánh giá khái quát thực trạng quản lý giáo dục ĐĐNN cho SVSP 96



    Tài liệu tham khảo 141
    Phụ lục 150

    DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
    1.1 Sơ đồ quản lý giáo dục ĐĐNN cho SVSP 55
    1.2 H ình vẽ: Nhóm thực nghiệm (Xét về mặt nhận thức) 130
    1.3 Hình vẽ: Nhóm đối chứng (Xét về mặt nhận thức) 130
    1.4 Hình vẽ: Nhóm thực nghiệm (Xét về mặt thái độ 132
    1.5 Hình vẽ: Nhóm đối chứng (Xét về mặt thái độ) 132
    1.6 Hình vẽ: Nhóm thực nghiệm (Xét về mặt hành vi) 134
    1.7 Hình vẽ: Nhóm đối chứng (Xét về mặt hành vi) 134

    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    2.3 Bảng 2.1.1. Thực trạng nhận thức về các chuẩn mực ĐĐNN của sinh viên 64-65
    2.3 Bảng 2.1.2. Những tiêu chuẩn cần thiết của người GV tương lai 66
    2.3 Bảng 2.1.3: Thực trạng thái độ của sinh viên 69
    2.3 Bảng 2.1.4: Thực trạng về hành vi ĐĐNN của sinh viên 70
    2.3 Bảng 2.1.5. Thống kê HSSV bị xử lý kỷ luật từ năm 2010-2014 72
    2.4 Bảng 2.1.6: Nhận thức về mục tiêu giáo dục ĐĐNN cho sinh viên 75
    2.4 Bảng 2.1.7: Mục tiêu phối hợp giáo dục đạo đức cho sinh viên 76
    2.4 Bảng 2.1.8: Nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ĐĐNN cho SV 78
    2.4 Bảng 2.1.9: Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 80
    2.4 Bảng 2.10 : Đánh giá chung về mức độ sai phạm của SV các trường CĐSP 81
    2.5 Bảng 2.11: Thực trạng nội dung quản lý giáo dục ĐĐNN cho sinh viên 82
    2.5 Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục ĐĐNN cho SVSP 84
    2.5 Bảng 2.13:Thực trạng về quản lý giáo dục ĐĐNN cho SVSP 85
    2.5 Bảng 2.14: Kết quả đánh giá về việc quản lý chỉ đạo phối hợp các lực lượng GD 88
    2.5 Bảng 2.15:Thực trạng về biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN cho SV 89

    1

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do nghiên cứu
    1.1. Hiện nay hầu hết các nghề nghiệp đều đã xác định những chuẩn mực
    đạo đức nghề nghiệp và cụ thể hóa thành những quy định, nội quy, quy chuẩn
    nghề nghiệp. Nghề sư phạm là nghề mà đối tượng của nó là con người, là quá
    trình hình thành nhân cách thế hệ trẻ theo những mong đợi của xã hội. Sinh thời,
    Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở đội ngũ giáo viên: “Nhiệm vụ của các
    cô giáo, thầy giáo là rất nặng nề nhưng rất vẻ vang. Muốn làm tròn nhiệm vụ đó
    thì phải luôn luôn gương mẫu về mọi mặt, không ngừng bồi dưỡng đạo đức cách
    mạng, lập trường chính trị”. [71, Tr. 614- 616]
    Đồng thời xác định “Thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo là
    người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng báo, không được thưởng huân
    chương, song người thầy giáo tốt là người anh hùng vô danh”. [71, tr.492]
    Những năm qua, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đều đề
    cao vai trò của nhà giáo. Đội ngũ giáo viên có vai trò nòng cốt, quyết định
    công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đất nước. Nghị quyết
    Trung ương 2 khóa XIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
    của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Bởi vậy, yêu cầu nhà giáo phải: “Giữ
    gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học,
    đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người
    học; không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
    chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
    cho người học”. [62, tr.57] Luật giáo dục còn ghi rõ: “ Nhà giáo phải có những
    tiêu chuẩn sau đây: phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào
    tạo về chuyên môn và nghiệp vụ; đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch
    bản thân rõ ràng” [ 62, tr.54]
    Tuy nhiên thực tế ĐĐNN sư phạm ở một số giáo viên cũng như trong đội
    ngũ sinh viên đang đào tạo tại các trường sư phạm đang còn nhiều bất cập. Vấn
    đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm ngay từ trường sư phạm

    3

    3. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình giáo dục ĐĐNN cho sinh viên ở trường cao đẳng sư phạm.
    4. Đối trượng nghiên cứu
    Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
    cao đẳng sư phạm.
    5. Phạm vi nghiên cứu
    - Nội dung nghiên cứu được giới hạn tập trung chủ yếu trong phạm vi quản lý
    giáo dục ĐĐNN cho SV ở các trường CĐSP thuộc các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
    - Thực trạng vấn đề nghiên cứu được đánh giá thông qua điều tra, khảo sát,
    các đối tượng là cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên 3 trường CĐSP tại khu
    vực miền Đông Nam bộ (Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu) bằng dữ
    liệu của các tỉnh thành và thông tin từ các buổi làm việc, trao đổi, phỏng vấn tập
    thể, cá nhân liên quan.
    - Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước.
    6. Giả thuyết khoa học
    - Các văn bản cũng như thực tiễn QLGD cho thấy việc tổ chức giáo dục
    ĐĐNN cho sinh viên các trường CĐSP có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quy
    trình đào tạo giáo viên. Song thực tế, kết quả tổ chức giáo dục ĐĐNN cho SVSP
    hiện nay còn nhiều hạn chế, do nhiều yếu tố chi phối, trong đó việc quản lý giáo
    dục ĐĐNN cho SV trong các trường CĐSP là một yếu tố cơ bản.
    - Nếu đề xuất và triển khai được những biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN
    cho sinh viên trong các trường CĐSP theo hướng thực hiện đồng bộ các chức
    năng quản lý phù hợp với thực tiễn đào tạo của các trường CĐSP hiện nay sẽ nâng
    cao được kết quả giáo dục ĐĐNN cho SVSP. Trong số các biện pháp thì biện
    pháp cải tiến và quản lý tốt thực tập sư phạm là biện pháp có tác dụng tích cực và
    kết quả rõ rệt nhất về giáo dục ĐĐNN cho SVSP so với các biện pháp khác.


    5

    9. Những luận điểm cần bảo vệ
    9.1. Con người là chủ thể của hoạt động, học sinh, sinh viên tự làm nên
    nhân cách của mình, nhưng đồng thời “ . trong tính hiện thực của nó, bản chất
    con người là tổng hòa các quan hệ xã hội” ( K.Marx). Vì vậy, muốn nâng cao
    hiệu quả giáo dục ĐĐNN trong quá trình đào tạo sinh viên ở các trường CĐSP
    thì việc quản lý phải tạo ra được sự phối hợp thống nhất, đồng bộ tác động các
    lực lượng giáo dục, các môi trường giáo dục cả vĩ mô và vi mô, trong đó quản lý
    giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo và chịu trách nhiệm chính.
    9.2. Để tổ chức thực hiện có kết quả tốt, quản lý giáo dục ĐĐNN cho SVSP
    cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể, phù hợp với các trường CĐSP. Việc
    xây dựng các biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN trong nhà trường CĐSP cần
    phải xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu của nhà trường, đặc biệt phải gắn liền với
    chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn
    hiện nay.
    9.3. Quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục ĐĐNN cho SVSP nói
    riêng có vai trò đảm bảo cho sự phát triển nhân cách đúng hướng đáp ứng yêu
    cầu sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
    10. Đóng góp mới của luận án
    - Làm rõ thêm khái niệm đạo đức ĐĐNN sư phạm và lý luận quản lý giáo
    dục ĐĐNN cho SVSP trong các trường CĐSP; làm rõ ý nghĩa của quản lý giáo
    dục ĐĐNN và vai trò của quản lý giáo dục ĐĐNN cho SV trong các trường
    CĐSP; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý giáo dục ĐĐNN cho SV
    trong các trường CĐSP hiện nay.
    - Tiến hành đánh giá thực trạng ĐĐNN của sinh viên CĐSP và việc quản lý
    giáo dục ĐĐNN cho SV ở một số trường CĐSP miền Đông Nam bộ, tìm ra
    những nguyên nhân của những thực trạng cần giải quyết trong quản lý giáo dục
    ĐĐNN cho SV trong các trường CĐSP.
    - Đề xuất được một số biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN sư phạm cho SV
    các trường CĐSP nhằm tạo ra sự thống nhất trong quản lý giáo dục ĐĐNN cho

    7

    Chương 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
    CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
    1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
    1.1.1. Nghiên cứu về ĐĐNN và ĐĐNN sư phạm
    Hoạt động nghề nghiệp là phương thức sống chủ yếu nhất của con người.
    Vì vậy, ĐĐNN chính là một phần quan trọng trong đạo đức xã hội. Để sống, con
    người phải lao động và để lao động có kết quả tốt nhất, con người phải tuân thủ
    ĐĐNN. Sự phát triển kinh tế xã hội ở bất kỳ thời đại nào cũng phụ thuộc vào
    phương thức sản xuất và đạo đức nghề nghiệp là nhân tố thúc đẩy. Tuy nhiên để
    tự giác tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong học tập, lao động, sản xuất, trước hết
    con người phải có nền tảng về đạo đức xã hội nói chung, tích cực, chủ động vận
    dụng chuẩn mực đạo đức vào mối quan hệ nghề nghiệp, nâng cao giá trị đạo đức
    và việc thực thiện và tuân thủ đạo đức sẽ gia tăng lợi ích kinh tế.
    Năm (1986 - 1987) theo đề nghị của UNESCO đã có cuộc điều tra quốc tế
    về giá trị đạo đức của con người chuẩn bị bước vào thế kỉ XXI nhằm mục đích
    nghiên cứu các vấn đề về giá trị đạo đức và giáo dục về giá trị đạo đức. Cuốn tài
    liệu “Giá trị trong hành động” của Trung tâm Canh tân và Công nghệ giáo dục
    thuộc tổ chức Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á, xuất bản năm 1992. Tài liệu
    trình bày về vấn đề đưa giáo dục giá trị vào nhà trường và cộng đồng các nước
    Inđônêxia, Philíppin, Malaysia và Thái Lan.
    Tại Viện Đại học Doulas Mauson, bang Adelaid, Nam Úc, một số tác giả
    cho rằng: ĐĐNN là một yêu cầu không thể thiếu của bất cứ loại hình công việc
    nào. Mỗi loại nghề nghiệp đòi hỏi những người trong từng nghề nghiệp cần phải
    hội đủ các thành tố đó là: Tri thức, thái độ, kỹ năng. Mỗi một nghề nghiệp
    thường có một chuẩn mực đạo đức riêng biệt. Các tác giả không nói trực tiếp vào
    ĐĐNN, nhưng đề cập sâu về thái độ nghề nghiệp, những phẩm chất cần thiết của
    người làm mỗi nghề.

    9

    thể chất và tinh thần, giới tính, tài sản, trình độ học vấn, thu nhập, nguồn gốc,
    chủng tộc, tôn giáo.
    - Sự riêng tư, tính bảo mật và sự công khai: Cán bộ thư viện- thông tin
    luôn tôn trọng sự riêng tư cá nhân và việc bảo vệ các thông tin cá nhân được trao
    đổi giữa các cá nhân với các cơ quan, tổ chức.
    - Truy cập mở về sở hữu trí tuệ: Cán bộ thư viện- thông tin đều hướng đến
    mục đích tạo điều kiện cho người sử dụng được tiếp cận thông tin một cách công
    bằng, nhanh chóng, tiết kiệm và hiệu quả.
    - Sự tập trung, hội nhập của cá nhân và các kỹ năng chuyên môn: Cán bộ
    thư viện- thông tin nghiêm túc đảm bảo tính trung lập và lập trường không thiên
    vị liên quan đến vốn tài liệu, việc tiếp cận và các dịch vụ.
    - Mối quan hệ đồng nghiệp và mối quan hệ giữa chủ sở hữu lao động và
    người lao động: Cán bộ thư viện- thông tin đối xử với nhau trên cơ sở công bằng
    và tôn trọng lẫn nhau.[30]
    Quy định về ĐĐNN của Hiệp hội Tham vấn tâm lý Hoa Kỳ ACA (ACA
    Code of Ethics, 2005) nhằm phục vụ cho 5 mục đích chính về đạo đức nghề
    nghiệp. Cụ thể là:
    - Giúp hiệp hội (ACA) làm sáng tỏ bản chất những trách nhiệm đạo đức
    chung nhất phải giữ đối với những hội viên hiện tại, tương lai và cho những
    người thụ hưởng dịch vụ của các hội viên này.
    - Giúp duy trì sứ mệnh của hiệp hội.
    - Chính thức hóa những nguyên tắc dùng để xác định những hành vi đạo
    đức và việc hành nghề một cách tốt nhất của những hội viên.
    - Cung cấp sự hướng dẫn về đạo đức để hỗ trợ những hội viên trong việc
    xây dựng một tiến trình hành động chuyên nghiệp với mục đích phục vụ tốt nhất
    cho những người sử dụng dịch vụ tham vấn và nâng lên mức cao nhất những giá
    trị của nghề tham vấn tâm lý.
    - Làm căn bản cho việc khiếu kiện và hướng dẫn để phản đối những hội
    viên của hiệp hội trong những vấn đề đạo đức.

    11

    thông qua hiệu qủa công việc. Do đó, ĐĐNN cần phải được thể hiện, định hướng
    qua hiệu quả làm việc và những đóng góp của người giáo viên.
    Ngày nay, ở Việt Nam, nhiều ngành nghề ban hành các nguyên tắc quy
    định về các tiêu chuẩn, chuẩn mực ĐĐNN. Cụ thể:
    Nghề y: Quan điểm y đức của Hồ Chí Minh là “Lương y phải như từ
    mẫu”. Ngày 06/11/1996, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Quy định về y đức”, số
    2088/BYT-QĐ.
    Ngày 14/12/2007, Bộ Nội vụ có CV số 3613/BNV-TCPCP hướng dẫn
    ban hành Quy tắc ĐĐNN cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong cả nước.
    ĐĐNN của nghề làm báo được quy định thành 9 điều về đạo đức báo chí
    Việt Nam, được Đại hội VIII Hội Nhà báo Việt Nam thông qua, là những
    nguyên tắc, những chuẩn mực để điều chỉnh hành vi của nhà báo trong hoạt động
    thực tiễn nghề nghiệp. Cụ thể quy gọn thành 3 nhóm vấn đề: Người làm báo
    trung thành với Đảng, chế độ, với lý tưởng chiến đấu mà Đảng, Bác Hồ, nhân
    dân ta đã lựa chọn; người làm báo cách mạng phấn đấu hết lòng vì nhân dân: đó
    là hành nghề trung thực, trung thực trong thông tin là bản chất của một nền báo
    chí chân chính; nhà báo tuân thủ pháp luật, nêu cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ
    cộng đồng, không lợi dụng nghề nghiệp để vụ lợi, làm điều phi pháp. Báo chí tôn
    vinh bản sắc văn hóa dân tộc, không làm tổn hại thuần phong mỹ tục của dân tộc
    Việt Nam. Đạo đức nhà báo, đòi hỏi phẩm chất trong sáng, lối sống lành mạnh,
    đạo đức sinh hoạt trong sáng, có tinh thần giúp đỡ, hỗ trợ đồng nghiệp.
    Đạo đức trong kinh doanh: Đạo đức trong kinh doanh ngày nay không chỉ là câu
    khẩu hiệu để lấy lòng người tiêu dùng “Khách hàng là thượng đế” hay “Vui lòng
    khách đến vừa lòng khách đi”. Chúng cũng là công cụ để tối đa hoá lợi nhuận, để
    củng cố thương hiệu, làm thương hiệu. Giáo sư tiến sĩ Koenraad Tommissen,
    người đã có kinh nghiệm trên 30 năm điều hành, giảng dạy và tư vấn doanh
    nghiệp cho biết: “Đạo đức trong kinh doanh là vấn đề nền tảng của mọi giá trị, là
    phần không thể tách rời của mọi hoạt động, là kim chỉ nam, là yếu tố cơ bản tạo
    ra danh tiếng cho một công ty. Đạo đức là nền tảng của sự thành công và phát

    13

    Điều 7. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài
    Điều 8. Ứng xử nơi công cộng
    Điều 9. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
    Điều 10. Ứng xử trong gia đình [75]
    Có thể thấy rằng: Mọi nghề nghiệp trong xã hội đều cần thiết có những quy
    định về đạo đức nghề nghiệp của riêng mình. Đó là những chuẩn mực yêu cầu,
    là thước đo về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để người hành nghề rèn luyện và
    phấn đấu.
    ĐĐNN sư phạm được coi trọng ở mọi quốc gia. Tại bang Victoria- Úc với
    nghề sư phạm được xây dựng thành các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề
    nghiệp của nghề dạy học bao gồm: Sự tôn trọng người khác, lòng nhân hậu, sự
    công minh và công bằng, tính lương thiện và ngay thẳng. Các chuẩn mực ĐĐNN
    cũng là cơ sở để cụ thể hóa các hành vi đạo đức mà giáo viên phải thực hiện.
    Đồng thời là căn cứ để giáo viên soi xét lại mình để có sự điều chỉnh và hoàn
    thiện ĐĐNN cho bản thân.
    ĐĐNN sư phạm ở Việt nam có truyền thống lâu đời và rất được coi trọng. Sinh
    thời, Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là yếu tố nền tảng của người cách mạng; nhà
    giáo cũng là những cán bộ cách mạng, vì thế phải có đạo đức cách mạng làm nền
    tảng mới hoàn thành nhiệm vụ một cách vẻ vang. Là người thầy của nền giáo dục
    hiện đại Việt Nam, Hồ Chí Minh thường đánh giá cao công lao của các thầy, cô
    giáo. Người nói: “Nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao
    mà xây dựng chủ nghĩa xã hội được? Vì vậy nghề thầy giáo rất là quan trọng, rất là
    vẻ vang ”. Bác thường nhắc nhở các thầy cô giáo: “Dạy cũng như học phải biết
    chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất là quan trọng.
    Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là
    triệt để trung thành với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân”.[71, tr. 329]
    Đặc biệt đề cao vai trò của đạo đức, coi đạo đức là linh hồn của người thầy
    giáo, vì thế Người căn dặn: “Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có
    đức Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu ” [72, tr.492] phải thường

    15

    Vì thế, theo tác giả, để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên một cách toàn
    diện thì phải làm cho khoa học giáo dục trở lên hấp dẫn đối với người học, mở
    rộng phạm vi trách nhiệm đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên, rèn luyện một
    cách toàn diện cả về phẩm chất đạo đức và năng lực sư phạm, đa dạng hoá các
    hình thức giáo dục, giữ gìn và phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo”, mặt
    khác cần cải cách toàn diện chế độ chính sách đối với nghề dạy học và người
    giáo viên [93, tr.114- 121]
    - Tác giả Thái Duy Tuyên trong một công trình nghiên cứu giáo dục đưa ra
    khẳng định hết sức quan trọng: “Người thầy giáo quyết định chất lượng giáo dục,
    thậm chí không có thầy thì không có lớp, không có giáo dục”; [85, tr.96] vì thế
    người thầy giáo cần phải có “đạo đức nghề nghiệp tốt”. Những phẩm chất cần
    thiết là phải yêu quý học sinh, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục của nhân dân,
    nghiêm khắc với bản thân, luôn luôn gương mẫu trong công việc và đời sống cá
    nhân. [85, tr.112] Đó là những chuẩn mực đạo đức rất cơ bản và hết sức cần thiết
    đối với nhà giáo; tuy nhiên, công trình nghiên cứu chưa xác định những biện
    pháp giáo dục, rèn luyện các phẩm chất trên.
    - Tác giả Nguyễn Kế Hào trong cuốn “Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm
    lý học sư phạm”[37] cho rằng: Trong phẩm chất nhân cách của người thầy giáo
    có thêm một thành tố nữa là: “đạo đức lối sống”. Từ đó đưa ra khái niệm “đạo
    đức nghề nghiệp”. Cũng theo tác giả, trong nhân cách nhà giáo giai đoạn kinh tế
    thị trường, có một số phẩm chất nổi lên, được kết tinh lại như sợi chỉ đỏ xuyên
    suốt cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp của người thầy giáo. Đó là các phẩm
    chất: Lý tưởng nghề nghiệp, tính trung thực trong cuộc sống, hoạt động nghề và
    lòng tin. Chỉ khi có những phẩm chất này thì nhân cách của người thầy giáo mới
    được hoàn thiện và có bản lĩnh nhà giáo để thực hiện nhiệm vụ cao cả mà xã hội
    giao phó. Tác giả cho rằng việc hình thành các phẩm chất là nhiệm vụ bắt buộc
    và có thể thông qua hai con đường: Hình thành trong trường sư phạm và trong
    quá trình hành nghề. [37]
    - Khi nghiên cứu về “Mô hình người giáo viên thế kỷ 21”, tác giả Nguyễn
    Ngọc Bảo cho rằng người giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục, nhà tổ chức,

    17

    sự hoàn thiện. Ông đã để lại trên 250 công trình có giá trị về văn hóa, khoa học,
    văn chương . nhưng nổi bật nhất vẫn là lĩnh vực giáo dục.
    Một trong những vấn đề ông đặc biệt quan tâm là đức dục. Theo ông, có 4
    đức hạnh cơ bản cần giáo dục cho học sinh và thanh niên là:
    Thứ nhất, tính công bằng. Giáo dục cho các em làm điều có lợi cho mình
    đồng thời tránh hại cho người khác; biết tránh những điều bất công, độc ác; biết
    làm điều thiện, yêu thương và giúp đỡ mọi người. Giáo dục là ánh sáng soi
    đường cho trí khôn, khai sáng tư duy. Công bằng là không làm điều ác, tổn hại
    đến người khác và chọn điều thiện vì thương yêu con người.
    Thứ hai, tính thận trọng. Thận trọng giúp người ta đạt kết quả vững chắc
    trong cuộc sống, tự do lựa chọn sau khi đã phân biệt được một cách chính xác
    giữa cái tốt và cái xấu, giữa cái tốt hơn và cái xấu hơn, giữa cái tốt nhất và cái
    xấu nhất - để từ đó không rơi vào sự sai lạc của lí trí. Thận trọng trong cả lời ăn
    tiếng nói, cử chỉ hành động, trong quan hệ giữa con người với con người.
    Thứ ba, đức tính điều độ. Điều cần dạy cho trẻ là biết điều độ trong ăn
    uống, nghỉ ngơi, lao động, chơi đùa. Quy tắc là “không điều gì qúa đáng, phải
    biết dừng lại trước khi đến chỗ no nê, chán ngán và mọi việc phải có ranh giới”.
    Thứ tư, biết nhường nhịn. Học sinh, thanh niên phải biết kiềm chế, chiến
    thắng bản thân mình. Mọi người phải xử sự trong công việc, trong quan hệ một
    cách có hiểu biết, người này biết nhường nhịn người kia thì thế giới sẽ không
    hỗn loạn.
    Ưu điểm nổi bật là J.A.Cômenxki không dừng lại ở lí luận, lí thuyết chung
    chung mà ông luôn gắn nó với rèn luyện đạo đức và thể hiện đạo đức trong thực
    tiễn. Ông cho rằng, đức hạnh con người cuối cùng phải thể hiện ở hành vi giao
    tiếp, đó là việc xử sự giữa con người với con người, giữa cá nhân với cộng đồng
    trong lời ăn, tiếng nói, cách chào hỏi, đi đứng, biểu hiện thái độ Ông cho rằng:
    Chỉ có giáo dục mới làm cho người ta trở nên một con người đáng là con người.
    Người giáo viên phải là người có học thức và yêu lao động, yêu một cách vô bờ
    bến công việc của mình. Ông cho rằng nghề thầy giáo là nghề cao quý “dưới ánh

    19

    Giáo sư Lanying Zhang, Dezhou University China, trong nghiên cứu về giáo
    dục đạo đức ở các trường cao đẳng trong thời kỳ mới đã có những nhận định và
    phân tích sâu sắc về vị trí, vai trò của GDĐĐ ở các trường cao đẳng và đại học và
    có định hướng, biện pháp kết hợp GDĐĐ trong thời kỳ mới. Ông đã phân tích
    chức năng chi phối và định hướng của giáo dục đạo đức trong việc giáo dục con
    người. Trích dẫn trong cuốn “Quy định quản lí sinh viên các trường cao đẳng và
    đại học sư phạm” có nói: “Sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng nên có sự chỉ
    đạo sâu sát và và mạnh mẽ, yêu tổ quốc xã hội chủ nghĩa, ủng hộ sự lãnh đạo của
    chính phủ, nỗ lực học tập chủ nghĩa Mác, tham gia tích cực vào các hoạt động xã
    hội, có phương pháp kết hợp giữa công nhân và nông dân, nên có tinh thần tự
    nguyện hi sinh để làm việc, lao động hăng say cùng với phong cách sống giản dị,
    từ đó làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh. Mọi người nên hành động đúng
    theo hiến pháp, các điều luật, nội quy trường học, cùng với phẩm chất đạo đức và
    dân chủ tốt, nên làm việc chuyên cần và nỗ lực để hiểu thấu đáo kiến thức khoa
    học văn hóa”. Ông xác định lấy việc giáo dục con người như là trung tâm của việc
    phát triển giáo dục đạo đức từ mọi hướng, từ đó ông đề ra một số biện pháp kết
    hợp trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên .[115]
    - Tác giả Edward J. Caropreso của Đại học Bắc Carolina ở Wilmington và
    Aaron W.Weese ở Trường Charlotte- Mecklenberg trong nghiên cứu: Giáo dục
    đạo đức: Bài học cho các chương trình chuẩn bị giáo viên, đã khái quát: Chúng
    tôi cho rằng vai trò của "giáo dục đạo đức" dạy và học về thực hành đạo đức
    trong giáo dục, là một trong những yếu tố chưa được khai đầy đủ, khả năng cần
    thiết và có ảnh hưởng của kinh nghiệm giáo dục, dành cho học sinh và giáo viên.
    Bài viết này khám phá một số tài liệu liên quan, trích dẫn ví dụ về sự cần thiết
    phải giáo dục đạo đức và trình bày một khuôn khổ dự kiến để đưa đạo đức giáo
    dục trong chương trình đào tạo giáo viên. Giáo dục đạo đức là một quá trình
    quyết định đòi hỏi sự phản ánh liên tục trước khi, trong khi và sau khi hướng dẫn
    để tạo ra tác động tích cực trong các tình huống học tập. Trong kết luận, giáo dục
    đạo đức nên được chấp nhận và đưa vào chương trình giáo dục chuyên nghiệp
    với những giá trị kinh nghiệm giáo dục đạo đức cho tất cả các thành viên tham

    21

    pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1992: “Giáo dục là quốc sách
    hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
    bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát
    triển toàn diện ” [50]
    Chương trình KX-07 nghiên cứu về con người trong điều kiện chuyển sang
    nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập đã khẳng định tư tưởng chung là: Hạt
    nhân cơ bản của thang giá trị, thước đo giá trị và nhân phẩm con người Việt
    Nam ngày nay là các giá trị nhân văn truyền thống dân tộc như lòng tự hào dân
    tộc, bản sắc văn hóa dân tộc, trung với nước, hiếu với dân, nhân nghĩa, cần cù,
    thông minh, sáng tạo.
    Thực tế vấn đề GDĐĐ ở Việt nam có rất nhiều công trình nghiên cứu
    - Nghiên cứu điều tra xu hướng nhân cách sinh viên - Ban lý luận giáo dục và
    tâm lý học, Viện nghiên cứu Đại học và giáo dục chuyên nghiệp (1987 - 1988).
    - Xây dựng lối sống và đạo đức cho sinh viên đại học sư phạm phục vụ cho
    sự nghiệp CNH - HĐH đất nước (mã số QG/96/08, Nguyễn Quang Uẩn).
    - Hội thảo: “Định hướng giáo dục giá trị đạo đức trong các trường Đại
    học”, Bộ GD - ĐT (10/1996) gồm 33 báo cáo của các nhà khoa học, cán bộ
    nghiên cứu, cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ giảng dạy đã nêu lên những vấn
    đề lý luận và thực trạng công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên các
    trường Đại học và Cao đẳng trong nước.
    - Lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối
    sống cho sinh viên (Đề tài cấp Bộ, mã số B94 - 38-32, Mạc Văn Trang làm chủ đề tài).
    - Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn “tâm lí học” đã dành riêng chương
    VIII để đề cập đến người thầy giáo. Tác giả đã chỉ ra các thành tố tạo nên nhân
    cách người thầy giáo. Đó là năng lực và đạo đức của người thầy giáo. Phân tích
    về lao động sư phạm và một số phẩm chất cần có của người thầy giáo như cần
    cù, chăm chỉ, khoa học trên nền tảng yêu nghề và yêu người [32]. Kết quả
    nghiên cứu của tác giả là cơ sở quan trọng trong việc xác định nội hàm khái
    niệm ĐĐNN của nghề dạy học.

    23

    Khi nghiên cứu về “Giáo dục đạo đức sinh viên trong nền kinh tế thị
    trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, tác giả Nguyễn Hữu Thụ đã
    đưa ra ba quan niệm cơ bản về chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức như sau:
    Thứ nhất, đạo đức được thể hiện trong các hoạt động Thứ hai, đạo đức
    được thể hiện trong giáo dục công dân - giáo dục các quan niệm, nguyên tắc ứng
    xử công dân và nguyên tắc ứng xử trong giáo dục. Thứ ba, các nguyên tắc đạo
    đức và nguyên tắc ứng xử trong hoạt động nghề nghiệp. [49, tr.73]
    Với quan niệm này, theo tác giả, đối với bậc đại học, giáo dục đạo đức
    không chỉ dừng lại ở việc giáo dục luân lý mà cần tăng cường giáo dục nguyên tắc
    ĐĐNN cho sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng tri thức, năng lực và thái độ đối với
    hành vi xã hội và hoạt động nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tác giả
    cho rằng, một trong những giải pháp quan trọng hiện nay là cần phải “Xây dựng
    được chương trình giáo dục đạo đức thông qua nội dung các môn học, các hoạt
    động nội và ngoại khoá cho sinh viên trong suốt thời gian đào tạo”.[49, tr.77]
    Coi lương tâm nghề nghiệp là một phẩm chất đạo đức cốt lõi, bao trùm lên
    toàn bộ hoạt động sư phạm của người giáo viên, tác giả Nguyễn Hữu Long đã
    nghiên cứu về cấu trúc của “Lương tâm nghề dạy học”. Những phẩm chất mà tác
    giả đưa ra mang tính khái quát và có thể nghiên cứu cụ thể hoá vào việc xây
    dựng chuẩn mực đạo đức của nhà giáo hiện nay. Theo tác giả thì cần phải đưa
    những nội dung đó vào chương trình “Nhập môn sư phạm” được thực hiện ngay
    trong tuần đầu tiên của năm học thứ nhất .[49, tr.155]
    Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tri thức có thể có được bằng cách
    luyện tập cấp tốc trong một thời gian ngắn nhưng phẩm chất nghề nghiệp thì
    không thể có được trong ngày một, ngày hai. Những phẩm chất đó muốn có
    được phải có tổ chức giáo dục chặt chẽ ngay từ khi sinh viên mới bước vào
    trường”. [92] Trong bài viết của mình tác giả nhấn mạnh việc giáo dục đạo đức
    cho sinh viên sư phạm có được những phẩm chất nghề nghiệp là một công việc
    lâu dài, khó khăn và phức tạp. Qúa trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp được chia
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...