Đồ Án Quản lý dịch vụ khách hàng và phân phối nước khoáng lavie

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Bống Hà, 16/5/13.

  1. Bống Hà

    Bống Hà New Member

    Bài viết:
    5,424
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    I. MÔ TẢ ĐỀ TÀI
    1. Đặt vấn đề

    Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, thì nhu cầu của con
    người cũng dần dần thay đổi. Ngoài như cầu ăn mặc càng được nâng cao thì nhu cấu
    uống cũng dần thay đổi thay hướng tích cực. Cụ thể là chúng ta không còn phải uống
    nuớc giếng hoặc là nước nấu nữa mà thay vào đó là nước lọc, nước khoáng. Nắm bắt
    được nhu cầu đó, nhiều công ty nước khoáng đã ra đời và công ty Lavie là một trong
    những nhà phân phối đã tham gia vào thị trường nuớc khóang Việt Nam và đáp ứng nhu
    cầu đó.
    Đề làm tăng hiệu quả trong kinh doanh cũng như để dễ dàng cho việc quản lí việc kinh doanh và đáp ứng tận tình nhu cầu của khách hàng thì một một hệ thống quản lí hỗ trợ làm việc từ khâu lập hợp đồng cho đến quản lý giao hàng của công ty đã ra đời như một tất yếu. Và đó cũng chính là mục tiêu của đồ án .
    2. Yêu cầu chức năng
    Lưu trữ:
    Thông tin của hợp đồng
    Thông tin đơn đặt hàng
    Thông tin phiếu giao hàng
    Quản lý công nợ khách hàng
    Thống kê:
    Doanh thu của công ty theo tháng, quí, năm.
    Các sản phẩm bán chạy nhất theo khu vực, thời điểm
    3. Yêu cầu phi chức năng
    ã Sử dụng Power Designer và Microsoft Visio
    ã Cơ sở dữ liệu SQL 2000
    ã Ngôn ngữ lập trình Visual C#.NET
    4. Thành viên tham gia và vai trò
    Nhm gồm hai thành viên:Nguyễn Đắc Trung Dũng và Nguyễn Hoàng Đạt. Vai trò của từng thành viên: cùng nhau thiết kế và đóng góp ý kiến cho tất cả mô hình.




    II. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH DỮ LIỆU
    1. Các qui trình nghiệp vụ chính

    Lập hợp đồng: Công ty sẽ lập hợp đồng với các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu nhận hàng mang tính chất đều đặn (hàng tuần, nửa tháng hay hàng tháng). Khách hàng có thể gọi điện thoại đến trung tâm dịch vụ khách hàng và công ty sẽ cử nhân viên đại diện đến tận nơi để ký kết hợp đồng với khách hàng (cá nhân hay người đại diện tổ chức). Thông tin trong hợp đồng bao gồm:
    Thông tin liên quan đến việc giao hay lắp đặt hàng: Tổ chức (hay cá nhân),
    người liên hệ, địa chỉ, quận/tp, điện thoại, tuyến (thông tin về tuyến do công ty tự thêm dựa trên địa chỉ của khách hàng và các tuyến phân phối hiện nay của công ty).
    Ví dụ như trường Đại học KHTN - BM HTTT có người liên hệ là N V A, địa chỉ , tuyến Q5-Chợ Lớn
    Thông tin về thiết bị cho thuê (nếu có) kèm với số lượng, giá thuê theo tháng, xêri sản xuất ,tiền ký gửi cho thiết bị, ngày giờ lắp đặt thiết bị.
    Ví dụ như máy nóng lạnh có giá thuê là /tháng , xê-ri là 01234 và tiền ký gửi là lắp đặt vào ngày Một số VD khác về thiết bị như bình sứ, giá đỡ bình.
    Thông tin về sản phẩm giao (nếu có) kèm với giá bán theo sản phẩm. Ngoài ra một số sản phẩm sẽ yêu cầu thêm tiền ký quỹ (vỏ bình) cho sản phẩm đó. Lưu ý thời gian giao hàng (hàng tuần, nửa tháng hay hàng tháng) và ngày bắt đầu giao của các sản phẩm trong hợp đồng có thể khác nhau.
    Ví dụ bình 4L giá /bình không cần ký quỹ vỏ bình (vỏ bình thuộc sở hữu khách hàng).
    Bình 20L giá /bình, tiền ký quỹ là (vỏ bình thuộc sở hữu công ty)
    Quản lý đặt hàng qua điện thoại: Ngoài những khách hàng thường xuyên đã ký hợp đồng với công ty, công ty còn nhận các đơn đặt hàng đột xuất qua điện thoại (có thể bao gồm cả những khách hàng đã ký hợp đồng với công ty). Thông tin về một đơn đặt hàng bao gồm:
    ã Thông tin liên quan đến việc giao hay lắp đặt hàng: tương tự hợp đồng.
    ã Thông tin về sản phẩm giao: tương tự hợp đồng chỉ khác biệt là chỉ giao hàng
    một lần.
    Quản lý giao hàng: Dựa trên các hợp đồng đã ký và các đơn đặt hàng đột xuất,
    công ty sẽ phân phối sản phẩm đến các khách hàng vào đúng ngày yêu cầu. Khi giao
    hàng xong công ty sẽ cấp cho khách hàng một phiếu giao hàng bao gồm các thông tin
    như: Tên khách hàng, số phiếu, tuyến đường, ngày giao hàng, địa chỉ giao hàng, nhân
    viên giao hàng, tiền hàng, tiền thuế GTGT (đối với tổ chức), tiền ký quỹ vỏ bình (nếu có)
    tổng số tiền. Mỗi đợt giao hàng có thể giao nhiều sản phẩm bao gồm tên mặt hàng, mã số,
    số lượng, đơn giá (được quy định trong hợp đồng), số tiền. Ngoài ra, còn bao gồm một số
    thông tin khác như:
    Thông tin liên quan đến mượn trả và ký quỹ: Số lượng đang mượn, Số lượng giao, Số lượng thu hồi, Tổng cộng. (Lưu ý trường hợp khách hàng chưa sử dụng hết số bình giao lần trước. Như vậy có thể khách hàng phải ký quỹ thêm vỏ bình)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...