Tiến Sĩ Quản lý chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế và xây dựng Bắc Miền Trung

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/9/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ii
    MỞ ĐẦU . 1
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
    VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP . 5
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
    1.2. Cơ sở lý luận về chi phí xây lắp và quản lý chi phí xây lắp 9
    1.2.1. Khái niêm, đặc điểm, phân loại của chi phí xây lắp 9
    1.2.2. Nội dung quản lý chi phí xây lắp 16
    1.2.3.1. Xây dựng định mức chi phí 16
    1.2.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 19
    1.2.3.3. Tổ chức quản lý chi phí xây lắp khi phát sinh chi phí 24
    1.2.3.4. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 29
    1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí xây lắp 36
    CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
    2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu . 39
    2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể . 40
    2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu . 40
    2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp 40
    2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả . 41
    CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
    CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG BẮC MIỀN TRUNG 43
    3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc
    Miền Trung . 43
    3.1.1. Tổng quan về công ty 43
    3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí xây lắp tại Công
    ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung 49
    3.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết
    kế và Xây dựng Bắc Miền Trung 49
    3.2.1. Công tác xây dựng định mức chi phí xây lắp . 55
    3.2.2. Công tác lập dự toán chi phí xây lắp . 55
    3.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý chi phí thi công 61
    3.2.4. Thực hiện kiểm soát chi phí 71
    3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí xây lắp của Công ty cổ phần Tư
    vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung. 77
    3.3.1. Thành quả đạt được 77
    3.3.2. Nguyên nhân . 78
    CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
    LÝ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ
    XÂY DỰNG BẮC MIỀN TRUNG TRONG THỜI GIAN TỚI . 81
    4.1. Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2015- 2020 81
    4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí xây lắp . 81
    4.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức chi phí xây lắp . 81
    4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản lý chi phí 87
    4.3.3. Giải pháp về kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong quản lý chi phí . 90
    KẾT LUẬN . 98
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 100
    PHỤ LỤC
    i
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
    1 BHXH Bảo hiểm xã hội
    2 BHYT Bảo hiểm y tế
    3 BOT
    đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây
    dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
    4 BMT Bắc Miền Trung
    5 CP Cổ phần
    6 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    7 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
    8 CPMTC Chi phí máy thi công
    9 CPSXC Chi phí sản xuất chung
    10 CPXL Chi phí xây lắp
    11 DN Doanh nghiệp
    12 ĐVTC Đơn vị thi công
    13 GTGT Giá trị gia tăng
    14 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
    15 KPCĐ Kinh phí công đoàn
    16 NVL Nguyên vật liệu
    17 QLDN Quản lý doanh nghiệp
    18 SPXL Sản phẩm xây lắp
    19 SXKD Sản xuất kinh doanh
    20 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
    21 TSCĐ Tài sản cố định
    ii
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, B ẢNG BIỂU
    Sơ đồ 1.1: Cơ cấu sản xuất và điều hành thi công dự án 25
    Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và
    Xây dựng Bắc Miền Trung . 45
    Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy tài chính- kế toán của công ty . 48
    Bảng 3.1: Tình hình thực hiện chi phí xây lắp trong 3 năm . 60
    Bảng 3.2: Bảng dự toán tổng hợp chi phí xây dựng . 60
    Bảng 3.3: Sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 63
    Bảng 3.4: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 65
    Bảng 3.5: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 67
    Bảng 3.6: Sổ chi tiêt chi phí sản xuất chung . 69
    Bảng 3.7: Sổ chi tiết tài khoản 154 . 70
    Bảng 3.8: Bảng đối chiếu giá thành 72
    Bảng 4.1: Bảng tính định mức máy đào 0,8 M3 . 85
    Bảng 4.2: Bảng tính định mức máy ủi 140CV 86
    Bảng 4.3: Bảng tính định mức máy trộn bê tông 250L 86
    Bảng 4.4: Báo cáo thực hiện kế hoạch chi phí 92
    Bảng 4.5. Báo cáo thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 94
    Bảng 4.6: Báo cáo thực hiện chi phí nhân công trực tiếp . 95
    Bảng 4.7: Báo cáo thực hiện chi phí sử dụng máy thi công . 96
    Bảng 4.8. Báo cáo thực hiện của Đơn vị trực thuộc . 97
    1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Ở Việt Nam trong những năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản đang thu
    hút một khối lượng vốn đầu tư lớn, là ngành mũi nhọn của nền kinh tế quốc
    dân, tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, góp phần đưa đất nước
    tiến lên chủ nghĩa xã hội.
    Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung hoạt
    động trong lĩnh vực xây lắp nên các yếu tố chi phí có mối liên hệ mật thiết với
    các công trình thi công. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc . có
    quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài
    làm cho vốn sản xuất của doanh nghiệp ứ đọng, doanh nghiệp dễ bị gặp rủi ro
    khi có biến động về giá cả, vật tư, lao động. Mặt khác sản phẩm xây lắp cố
    định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác như lao động, thiết bị,
    vật tư, máy móc . luôn phải di chuyển theo mặt bằng, vị trí thi công và do
    ảnh hưởng của thời tiết khí hậu nên dẫn đến tình trạng lãng phí, hao hụt mất
    mát vật tư, tài sản, tăng các chi phí như chi phí vận chuyển, lưu kho . dẫn đến
    tăng chi phí sản xuất.
    Đặc biệt khi giá cả các nguyên vật liệu đầu vào tăng, khả năng huy
    động vốn gặp nhiều khó khăn, nếu doanh nghiệp không nắm bắt được tình
    hình sử dụng chi phí, không có kế hoạch và biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm
    hạ giá thành sản phẩm thì quá trình SXKD của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn,
    trì trệ ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của
    doanh nghiệp. Do vậy công tác quản lý chi phí xây lắp của doanh nghiệp cần
    được nâng cao hơn nữa về chất lượng nhằm đáp ứng được các yêu cầu về tiến
    độ chất lượng các hạng mục công trình, tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành
    để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
    2
    Trong thời gian vừa qua việc quản lý chi phí xây lắp tại Công ty cổ
    phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung có nhiều bất cập như:
    Việc quản lý chi phí chưa chặt chẽ, toàn diện vì thế giá thành sản phẩm chưa
    phản ánh đúng bản chất của nó. Trong giá thành xây lắp của Công ty, nguyên
    vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong
    những hướng chính để tạo điều kiện hạ giá thành. Trong ba năm gần đây chi
    phí sản xuất chung của doanh nghiệp luôn tăng, chứng tỏ công tác quản lý chi
    phí này của nhà quản lý là chưa tốt. Nhà quản lý cần tìm ra nguyên nhân và
    khắc phục nhằm tiết kiệm và giảm chi phí này xuống để tăng lợi nhuận của
    doanh nghiệp. Qua phân tích thực trạng tình hình quản lý chi phí sản xuất xây
    lắp tại công ty em nhận thấy chi phí nhân công trực tiếp năm 2014 là tăng cao
    (trong khi đó doanh thu lại giảm). Việc phản ánh chi phí phát sinh của công
    trình thi công là không kịp thời Từ những lý do t rên tác giả đã chọn đề tài:
    “Quản lý chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc
    Miền Trung” làm đề tài nghiên cứu của mình.
    2. Câu hỏi nghiên cứu :
    - Nhà quản lý cần có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản lý
    chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền
    Trung?
    3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
    3.1. Mục tiêu nghiên cứu
    Phân tích và đánh giá được thực trạng hoạt động công tác quản lý chi
    phí xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung
    trong những năm vừa qua, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
    thiện quản lý chi xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng
    Bắc Miền Trung.
    3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    3
    - Hệ thống được một số các công trình nghiên cứu về quản lý chi phí ở
    doanh nghiệp.
    - Hệ thống các cơ sở lý luận về quản lý chi phí xây lắp tại doanh
    nghiệp.
    - Phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý chi phí xây lắp
    tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung t rong
    những năm vừa qua.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí xây
    lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung trong
    thời gian tới.
    4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tượng nghiên cứu: là đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí
    xây lắp tại công ty cổ phần Tư vấn và thiết kế Bắc Miền Trung.
    4.2. Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi
    phí xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung
    trong thời gian từ năm 2012 đến nay.
    5. Những đóng góp của luận văn
    - Hệ thống các cơ sở lý luận về quản lý chi phí xây lắp tại doanh
    nghiệp.
    - Phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý chi phí xây lắp
    tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế v à Xây dựng Bắc Miền Trung trong
    những năm vừa qua.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí xây
    lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung trong
    thời gian tới.
    6. Kết cấu luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
    có kết cấu làm 4 chương:
    4
    Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về quản
    lý chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
    Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
    Chương 3. Thực trạng về quản lý chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần
    Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung.
    Chương 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí
    xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng Bắc Miền Trung
    trong thời gian tới
    5
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
    LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
    NGHIỆP XÂY LẮP
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh xây lắp ngày càng phát
    triển đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội. Do đặc thù của
    ngành xây lắp là tạo nên những sản phẩm có giá trị sử dụng cao và lâu dài,
    nên vấn đề quản lý và sử dụng chi phí một cách hợp lý luôn được các doanh
    nghiệp chú trọng. Chi phí luôn gắn với chất lượng công trình và sự sống còn
    của doanh nghiệp.
    Trong thời gian gần đây có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về
    quản lý chi phí, nghiên cứu về quản lý chi phí kinh doanh ta có thể kể đến
    như sau:
    Bài viết “Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”, Quang Trung,
    Báo điện tử Điện Biên Phủ, ngày 11/4/2012. Tác giả đề cập công tác quản lý
    chi phí đầu vào của các dự án đầu tư xây dựng công trình có vai trò quan
    trọng đối với hiệu quả đầu tư và tác động trực tiếp tới chất lượng công trình.
    Chủ đầu tư đã quan tâm triển khai thực hiện công tác quản lý chi phí xây
    dựng góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn đầu
    tư từ nguồn ngân sách Nhà nước và chất lượng hiệu quả sử dụng công trình
    sau đầu tư. Tuy nhiên bài viết chưa đề cập đến các rủi ro mà dự án có sử dụng
    nguồn vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp. Rủi ro lớn nhất đối với doanh
    nghiệp xây lắp là ứ đọng vốn do nguồn vốn của chủ đầu tư bị hết hay nguồn
    ngân sách cấp chưa đủ. Điều đó khiến dự án bị treo, thi công cầm chừng vì
    không có kinh phí, có khi phải để sang năm tài chính tới.
    Bài viết “Quản lý chi phí đầu tư xây dựng - Bài toán đã có lời giải”, Vũ
    Huyền, Báo Xây dựng, đăng ngày 03/6/2009 đã đề cập: Quản lý chi phí đầu
    6
    tư xây dựng sao cho hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực, phù hợp với thông lệ
    quốc tế luôn là vấn đề nóng bỏng đối với lĩnh vực xây dựng, tạo bước chuyển
    biến lớn từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, tạo sự chủ động và dám
    chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, từng bước xây
    dựng chính sách quản lý giá phù hợp với sự biến động của thị trường. Chính
    sự phân cấp rõ và giao quyền nhiều hơn cho Chủ đầu tư, giảm sự can thiệp
    của Nhà nước vào quá trình định giá xây dựng đã nâng cao hiệu quả đầu tư dự
    án. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, đòi hỏi cơ chế
    quản lý chi phí đầu tư xây dựng tiếp tục đổi mới phù hợp và linh hoạt tác giả
    chưa nêu được cách thức hợp lý để hội nhập với các nhà đầu tư nước ngoài.
    Luận văn thạc sĩ kinh tế, Lê Toàn Thắng, đề tài “Quản lý vốn đầu tư
    xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội”, Trung tâm
    đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ngành lý luận chính trị, 2012. Tác giả đã
    nghiên cứu hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây
    dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội; phân tích, đánh
    giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của
    thành phố Hà Nội; đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý vốn đầu tư xây
    dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên trong
    công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu tác giả chủ yếu đề cập đến hình thức
    chỉ đinh thầu, chưa đi sâu vào đấu thầu mở rộng.
    Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản”,
    Minh Thanh, Báo điện tử Quảng Ninh, 2012. Tác giả đã nêu lên vấn đề cần
    quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
    kiềm chế lạm phát, đồng thời cần tập trung nguồn chi cho các dự án quan
    trọng. Cùng với việc rà soát cắt giảm chi đối với các dự án ngừng, hoãn, giãn
    tiến độ, UBND tỉnh cũng chỉ đạo tập trung nguồn vốn chi cho các dự án quan
    trọng, nhằm đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phục vụ cho
    các mục tiêu phát triển của địa phương. Tuy nhiên bài báo chưa đề cập đến
    7
    ảnh hưởng của địa phương trong chương trình nông thôn mới, chưa đảm bảo
    đời sống văn hóa, xã hội khi ồ ạt phát triển các dự án trọng điểm của tỉnh.
    Bài viết “Tác động các quy luật kinh tế và thể chế quản lý chi phí đầu
    tư xây dựng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ”, Trần Hồng Mai, Tạp
    chí Kinh tế xây dựng, số 04/2013. Tác giả đề cập một số tác động chủ yếu đến
    sự hình thành phương thức quản lý chi phí đầu tư xây dựng nhìn nhận từ sự
    vận động của các quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trường và những nội
    dung chủ yếu hoàn thiện thể chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng vận hành
    trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tuy nhiên tác giả chỉ nêu ra các
    thông tư, các chỉ thị, các văn bản áp dụng chưa chỉ rõ được sự thay đổi, thay
    thế của các loại văn bản đó trong tổ chức thi công.
    Bài viết “Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng – Thực trạng của Việt Nam
    và kinh nghiệm quốc tế”, Phạm Văn Khánh, Tạp chí Kinh tế xây dựng, số
    04/2013. Tác giả làm nổi bật chính sách quản lý đầu tư xây dựng có vai trò rất
    lớn trong việc thực hiện đúng quy hoạch, tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn
    và hiệu quả vốn đầu tư cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với
    các dự án xây dựng sử dụng vốn Nhà nước. Tuy nhiên tác giả chưa chỉ rõ
    được các chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Việt Nam có phù
    hợp với thì trường quốc tế hay không.
    Hoàng Thị Phương, “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
    quản lý chi phí xây lắp tại công ty cổ phần cầu 14 Cienco-1”. Luận văn đã
    nêu khá đầy đủ về mặt lý luận cơ bản về chi phí và quản lý chi phí kinh doanh
    trong doanh nghiệp xây lắp: Các khái niệm cơ bản về chi phí, khái niệ m về
    giá thành xây lắp công trình, nêu được kết cấu chi phí xây lắp,vai trò của quản
    lý chi phí. Luận văn đã đưa ra thực trạng công tác quản lý chi phí tại công ty
    cổ phần cầu 14 Cienco-1 ở ba năm 2006, 2007, 2008 và đưa ra các giải pháp
    nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí xây lắp tại công ty cổ phần cầu 14
    Cienco-1. Tuy nhiên luận văn chưa nêu ra được các chi phí sản xuất kinh
    8
    doanh ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp, luận văn chưa
    đi sâu phân tích tìm hiểu về chi phí sử dụng máy thi công, và chưa nêu ra
    được nguồn của các số liệu
    Bùi Thị Thu Thủy, “Quản lý chi phí SXKD và các giải pháp nâng cao
    chất lượng công tác quản lý chi phí SXKD tại công ty Cổ phần đầu tư xây
    dựng và sản xuất vật liệu xây dựng”. Qua luận văn đã nêu được những lý luận
    cơ bản về chi phí SXKD của DN, cách phân loại chi phí trong doanh nghiệp .
    Luận văn đã phân tích được thực trạng công tác quản lý chi phí tại công ty Cổ
    phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng ở 2 năm 2004 -2005 từ đó
    đưa ra mốt số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí
    SXKD tại công ty. Tuy nhiên luận văn mới chỉ đưa ra phân tích thực trạng
    công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại 2 năm 2004 và 2005, luận
    văn cũng chưa đưa ra được các khoản mục chi phí ảnh hưởng như thế nào đến
    lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp . Luận văn chưa đi sâu phân tích tìm
    hiểu về chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC (trong đó có chi phí sử
    dụng máy thi công)
    Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến quản lý chi phí xây
    dựng cơ bản nói chung và quản lý chi phí xây lắp nói riêng ở dạng tổng quát
    nhất và đối tượng nghiên cứu cụ thể của địa phương, từng nội dụng, lĩnh vực
    quản lý chi phí xây lắp. Các công trình nghiên cứu trên cung cấp nguồn tư
    liệu cơ bản nhất về cơ sở lý luận, tình hình thực tiễn, kinh nghiệm, để tìm ra
    những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí xây lắp tại doanh nghiệp.
    Bên cạnh những vấn đề chung thì ở các địa phương, các nội dung khác
    nhau của quản lý chi phí xây dựng cơ bản có những giải pháp khác nhau để
    hoàn thiện quản lý chi phí xây lắp phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp
    từng địa phương, từng giai đoạn. Tuy nhiên, từ năm 2010-2015 tại Nghệ An
    chưa có đề tài nghiên cứu nào để tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
    chi phí xây lắp tại các doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020. Chính vì vậy, đề tài
    9
    nghiên cứu “quản lý chi phí xây lắp tại doanh nghiệp” tác giả thừa kế được
    những lý luận cơ bản về quản lý và kiểm soát chi phí xây lắp tại doanh nghiệp
    và phương pháp nghiên cứu của các đề tài trước. Tác giả phát triển thêm tại
    đề tài nghiên cứu về phạm vi quản lý chi phí xây lắp, qui trình thực hiện,
    trách nhiệm và giải pháp mới hoàn thiện công tác quản lý chi phí xây lắp tại
    doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020; Vì vậy đề tài “Quản lý chi phí xây lắp tại
    công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Bắc Miền Trung” vẫn có tính cấp
    thiết cả về lý luận và thực tiễn.
    1. 2. Cơ sở lý luận về quản lý chi phí xây lắp
    1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của chi phí xây lắp
    Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người,
    là điều kiện tiên quyết, tất yếu và cần thiết của sự tồn tại và phát triển trong
    mọi chế độ xã hội.
    Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nhằm
    mục đích lợi nhuận, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định,
    những chi phí dưới hình thức hiện vật hoặc hình thái giá trị là điều kiện bắt
    buộc để các doanh nghiệp có được lợi nhuận. Để tồn tại, phát triển và có được
    lợi nhuận tối ưu thì buộc doanh nghiệp phải tìm cách giảm tới mức tối thiểu
    các chi phí của mình, muốn vậy các nhà quản lý phải nắm chắc được bản chất
    và khái niệm về chi phí. Sau đây là một số khái niệm cơ bản về chi phí:
    1.2.1.1. Khái niệm về chi phí xây lắp
    - Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
    toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
    phát sinh để tiến hành hoạt động sản xuất thi công của doanh nghiệp xây lắp
    trong một thời kỳ nhất định. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày,
    hàng giờ đa dạng và phức tạp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và quy mô
    10
    các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp
    luôn phải tổ chức quản lý tốt nhất nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho
    doanh nghiệp.
    Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm những
    khoản chi phí bỏ ra không mang tính chất sản xuất như: chi phí bán hàng, chi
    phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
    1.2.1.2. Đ ặc điểm của chi phí xây lắp
    Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
    chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
    thường hoạt động xây lắp do các đơn vị xây lắp tiến hành. Ngành sản xuất
    này có đặc điểm chủ yếu sau:
    - Sản phẩm xây lắp là công trình vật kiến trúc . có qui mô lớn, kết cấu
    phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài . Do vậy, việc tổ
    chức quản lý phải có dự toán, thiết kế thi công .
    - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
    khác như lao động, vật tư, thiết bị luôn phải di chu yển theo mặt bằng và vị trí
    thi công. Mặt khác, hoạt động xây lắp cơ bản tiến hành ngoài trời thường bị
    ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu nên dẫn đến tình trạng hao hụt , mất mát, lãng
    phí vật tư, tài sản làm tăng chi phí sản xuất.
    - Thời gian thi công các công trình thường kéo dài, đặc điểm này làm
    cho vốn đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp ứ đọng, dễ gặp rủi ro khi có
    biến động giá cả vật tư, lao động.
    - Tốc độ phát triển kỹ thuật và mức độ áp dụng thành tựu khoa học kỹ
    thuật chậm hơn các ngành khác.
    - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp có thể là các
    hạng mục công trình, đơn đặt hàng giai đoạn công việc hoàn thành. Vì thế
    phải lập dự toán tính giá thành theo từng đối tượng hạch toán.
    11
    1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
    Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với
    từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh,
    việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời
    gian nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi
    phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất toàn doanh
    nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Căn cứ vào các tiêu thức
    khác nhau có thể phân loại chi phí của doanh nghiệp xây lắp như sau:
    a. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
    phẩm dùng trong thi công xây lắp
    Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện
    cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
    phân loại này dựa theo công dụng chung của chi phí và mức độ phân bổ chi
    phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành thì giá thành sản phẩm bao
    gồm những khoản mục sau:
    - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
    liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
    tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp, giúp cho việc thực hiện và
    hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và
    hoạt động sản xuất chung).
    - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
    khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
    - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
    nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
    trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
    động cơ hơi nước, xăng, điện, diezen . Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi
    phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
    12
    + Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương
    chính, lương phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí
    nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
    vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí
    bằng tiền khác.
    + Chi phí tạm thời: chi phí sữa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng
    tu .), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ đường ray,
    chạy máy .) Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước hoặc phát sinh
    sau nhưng phải được tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ
    - Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
    trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
    khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, khấu hao TSCĐ dùng
    chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
    của đội,
    - Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ
    cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên
    toàn doanh nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như: chi phí văn phòng,
    tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp,
    khấu hao tài sản cố định (như nhà văn phòng, các phương tiện vận tải, .) phục
    vụ cho quản lý doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
    b. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
    Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
    ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
    sinh, chi phí được phân theo các yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
    dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
    tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí
    được chia thành các yếu tố:
    13
    - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật li ệu
    chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản
    xuất kinh doanh.
    - Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất
    - Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải
    trả cho công nhân viên chức.
    - Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
    tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
    - Chi phí KHTSCĐ: tổng số khấu haoTSCĐ phải trích trong kỳ của tất
    cả TSCĐ sử dụng trong hoạt động SXKD.
    - Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
    cho hoạt động SXKD.
    - Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
    vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD.
    Theo cách phân loại này doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng
    của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh BCTC
    đồng thời phục vụ cho nhu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp làm cơ
    sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
    c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao
    vụ hoàn thành
    Theo cách phân loại này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của
    chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay
    đổi chi phí được phân thành ba loại:
    - Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối
    lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
    nhân công, chi phí bao bì . Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một
    mức ổn định.
    14
    - Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
    hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí
    lại biến đổi. Định phí thường bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
    chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý.
    - Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
    biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện
    các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
    Hỗn hợp phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi
    phí quản lý doanh nghiệp .
    Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch,
    kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
    tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
    1.2.1.4. Quản lý chi phí xây lắp
    Quản lý chi phí xây lắp là sự tác động có mục đích của doanh nghiệp
    xây lắp đến toàn bộ hao phí lao động và các chi phí cần thiết khác phát sinh
    để tiến hành hoạt động sản xuất thi công của doanh nghiệp trong một thời kỳ
    nhất định để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống.
    Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh trong
    doanh nghiệp xây lắp có một điều quan trọng mà không một doanh nghiệp
    nào bỏ qua là các chi phí xây lắp phải được quản lý và sử dụng như thế nào?,
    xem các đồng vốn bỏ ra có hiệu quả đến đâu và mang lại lợi nhuận như mong
    muốn hay không. Có thể nói tri thức quản lý chi phí xây lắp là yếu tố quan
    trọng trong đầu tư và kinh doanh các công trình thi công. Nếu không có kiến
    thức cơ bản về quản lý chi phí xây lắp thì doanh nghiệp không thể nào biết
    được tình hình thực tế của dự án đầu tư, các kế hoạch công ty cũng như toàn
    bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp. Rõ ràng yếu tố chi phí xây lắp luôn
    đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh
    doanh nào, các công ty muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận không
    15
    ngừng tìm phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn chi
    phí xây lắp, đồng thời tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội phát triển
    triển vọng nhất. Nhu cầu vốn và chi phí xây lắp của công ty luôn biến động
    nhất định theo từng thời kỳ, vì vậy một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
    của quản lý chi phí xây lắp là xem xét lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí xây lắp
    sao cho một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
    Quản lý tốt chi phí xây lắp sẽ giúp DN thực hiện kế hoạch sản xuất
    kinh doanh hiệu quả cao nhất, do tiết kiệm được chi phí và hạ được giá thành
    sản phẩm các công trình. Biểu hiện:
    - Tổ chức phân công, phân cấp quản lý chi phí xây lắp và giá thành
    xây lắp đúng đắn phù hợp với tình hình đặc điểm SXKD của DN.
    - Làm tốt công tác kế hoạch hóa chi phí xây lắp và giá thành sản xuất
    xây lắp (bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh
    giá tình hình thực hiện kế hoạch tìm các giải pháp biện pháp quản lý tốt để hạ
    thấp chi phí và giá thành ngay cả trong q úa trình thực hiện kế hoạch cũng như
    trong thời kỳ kế hoạch tới).
    Trong công tác kế hoạch hóa, kế hoạch chi phí xây lắp và giá thành
    sản phẩm xây lắp là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý chi phí giá
    thành xây lắp. Kế hoạch này được lập ra nhằm phục vụ cho việc hoàn thành
    kế hoạch sản xuất các công trình một cách tốt nhất, đồng thời phải quán triệt
    mục tiêu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
    Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch hóa chi phí xây lắp và hạ giá thành xây
    lắp đồng nghĩa với thực hiện tốt kế hoạch SXKD, tiết kiệm được chi phí hạ
    được giá thành của các công trình, dịch vụ của doanh nghiệp. Mặt khác, do tiết
    kiệm được chi phí xây lắp hạ được giá thành các công trình mà doanh nghiệp thi
    công nên các công trình của doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao trên thị trường về
    giá, nếu doanh nghiệp thực hiện chiến lược hạ giá thành các công trình với giá
    cạnh tranh hợp lý sẽ giúp được doanh nghiệp tăng doanh thu, một tiền đề quan
    16
    trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong hiện tại và tương lai, ngoài ra ngoài
    việc loại bỏ những chi phí xây lắp không cần thiết, tránh được hiện tượng lãng phí
    trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giải phóng được vốn
    phục vụ đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó nâng cao
    được hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
    1.2.2. Nội dung quản lý chi phí xây lắp
    Có nhiều cách quản lý chi phí xây lắp nhưng các doanh nghiệp thường
    sử dụng hai cách sau:
    - Quản lý theo các khoản mục chi phí: áp dụng với các công trình lớn,
    phức tạp mà công ty không giao khoán hoặc chỉ giao khoán một phần thì chi
    phí không nằm trong giao khoán sẽ được quản lý theo khoản mục chi phí.
    - Giao khoán: khoán gọn, khoán thu nộp và hạch toán báo sổ, khoán
    theo từng hạng mục chi phí
    Mỗi phương pháp quản lý chi phí xây lắp đều được thực hiện theo các
    bước sau:
    + Xây dựng định mức chi phí
    + Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
    + Tổ chức thực hiện chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
    + Kiểm soát chi phí.
    1.2.2.1 . Xây dựng định mức chi phí
    Định mức chi phí là khoản chi được định trước bằng cách lập ra những
    tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể. Định
    mức chi phí không những chỉ ra được các khoản chi dự kiến mà còn xác định
    nên chi trong trường hợp nào.Tuy nhiên, trong thực tế chi phí luôn thay đổi vì
    vậy các định mức cần phải được xem xét lại thường xuyên để đảm bảo tính
    hợp lý của chúng.
    Trong các DNXL, định mức dự toán xây dựng cơ bản (gọi tắt là định
    mức dự toán, viết tắt là ĐMDT) là định mức kinh tế- kỹ thuật xác định hao
    17
    phí cần thiết về vật liệu, lao động, máy thi công để hoàn thành một đơn vị
    khối lượng công tác xây lắp tương đối hoàn chỉnh như1m3 tường gạch, l m3
    bê tông, l m2 lát nền, l m2 trát tường . từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc
    công tác xây lắp (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kĩ thuật và tổ chức
    sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây lắp liên tục, đúng quy trình, quy phạm
    kỹ thuật).
    Định mức dự toán xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng nghiên cứu và ban
    hành, áp dụng thống nhất trong cả nước.
    a. Xây dựng định mức chi phí vật liệu
    Vật liệu xây dựng ngoài xi măng sắt thép còn có các vật liệu trong môi
    trường tự nhiên như cát đá sỏi. XDCB là một nghành sản xuất không chấp
    nhận sản phẩm kém chất lượng vì vậy các nhà thầu luôn phải thường xuyên
    kiểm tra vật liệu tại công trường, tránh tình trạng hỏng phá đi làm lại vì ngoài
    chi phí phải thi công lại, còn tốn chi phí di dời sản phẩm hỏng ra khỏi công
    trường nhà thầu sẽ chịu rất nhiều tốn kém.
    Về mặt lượng vật liệu: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để thi công
    1m3 bê tông, 1m2 tường gạch có cho phép những hao hụt bình thường. Để
    thi công 1 hạng mục công việc thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:
    1. Nguyên vật liệu cần thiết để thi công một hạng mục công việc như 1m3
    bê tông, 1m3 vữa xây, 1m2 tường gạch
    2. Tỉ lệ hao hụt cho phép
    Về mặt giá nguyên vật liệu: Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị
    nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại,
    giảm giá hàng bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
    - Giá mua (trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
    bán)
    - Chi phí thu mua nguyên vật liệu, hoặc tự sản xuất như đá các loại.
    - Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đến chân công trình
    18
    - Chi phí lưu kho bãi nếu có
    Như vậy ta có:
    Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá
    b. Xây dựng đinh mức sử dụng chi phí máy
    Định mức về giá chi phí máy theo giờ hoặc theo khối lượng thực hiện
    một công việc được xác định căn cứ vào:
    - Đơn giá ca máy theo định mức nhà nước.
    - Khấu hao máy trong kì của doanh nghiệp.
    - Định mức sử dụng nhiên liệu theo thiết kế máy của nhà sản xuất kết
    hợp với kiểm tra bấm giờ tiêu hao nhiên liệu thực tế của thiết bị.
    Về lượng thời gian để thi công một hạng mục công việc được xác định
    như sau:
    - Căn cứ vào định mức thi công công việc của nhà nước.
    - Căn cứ vào điểm dừng kĩ thuật lập tiến độ thi công cho từng hạng mục
    công việc trong bảng tiến độ chung của dự án.
    Định mức chi phí máy = định mức ca máy * định mức giá ca máy
    c. Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp
    Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm
    không chỉ mức lương căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương,
    BHXH, BHYT, KPCĐ của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao
    động trực tiếp ở một hạng mục công việc như sau:
    Mức lương căn bản một giờ
    BHXH, BHYT, KPCĐ
    Định mức về lượng thời gian (có tham khảo giá nhân công thực tế trên
    thị trường) cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể được xác định
    bằng 2 cách:
    19
    1. Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp
    với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời
    gian chuẩn cho từng công việc
    2. Phương pháp bấm giờ
    Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau:
    + Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
    + Thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy
    Như vậy ta có:
    Định mức chi phí nhân công trực tiếp = Định mức lượng x Định mức giá
    d. Xây dựng định mức chi phí chung
    Trong XDCB chi phí chung được xác định dựa vào tỉ lệ % ( 5-6% chi
    phí trực tiếp) tuỳ thuộc vào từng dự án.
    Để lập được định mức chi phí chung của doanh nghiệp phải căn cứ vào
    các khoản chi thực tế trong kì trước của doanh nghiệp như chi lương, chi phí
    cho bộ phận điều hành dự án, điều hành công ty, các khoản chi khác chiếm
    khoảng bao nhiêu % trong XDCB trên sản lượng thực hiện để có định mức
    chi phí chung cho phù hợp.
    1.2.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
    Dự toán doanh nghiệp là chức năng không thể thiếu được đối với các
    nhà quản lý hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Đặc biệt, trong
    DNXL thì việc lập dự toán có thể nói là quan trọng hàng đầu, bởi vì giá bỏ
    thầu để xây dựng các công trình, hạng mục công trình đều phải dựa trên cơ sở
    dự toán. Dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng các loại công
    tác xây lắp tính toán từ bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công, đơn giá xây
    dựng cơ bản do Liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo hoặc đơn giá công
    trình đối với những công trình được lập đơn giá riêng, định mức các chi phí
    tính theo tỷ lệ % do Bộ Xây dựng ban hành, và các chế độ chính sách của nhà
    nước có liên quan. Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp
    20
    (CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC và chi phí trực tiếp khác); chi phí chung;
    thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện
    trường để ở và điều hành thi công.
    a. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    Yêu cầu sử dụng vật liệu chủ yếu của công trình giao thông xuất phát
    từ thiết kế và kết cấu công trình, ngoài ra các giải pháp tổ chức kĩ thuật thi
    công cũng chi phối nhiều đến chủng loại và lượng tiêu hao của vật liệu. Dự
    toán chi phí nguyên vât liệu trực tiếp là phản ánh tất cả chi phí nguyên vật
    liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây lắp đã được thể hiện trên dự
    toán khối lượng bản vẽ tổ chức thi công. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực
    tiếp cần xác định:
     Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một khối lượng sản
    phẩm xây lắp
     Đơn giá xuất nguyên vật liệu.
     Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kì dự toán được
    tính toán trên cơ sở lí thuyết quản trị tồn kho
    Như vậy:
    Lượng NVL Định mức tiêu hao Khối lượng công tác
    cần dùng NVL cho 1 đơn vị thi công theo thiết kế
    cho thi công công việc
    Trong thực tế, bất cứ lượng vật liệu nào cũng có một lượng hao hụt
    nhất định do quá trình vận chuyển, bảo quản và quá trình sử dụng gây nên.
    Lượng vật tư hao hụt thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với lượng
    vật tư cần dùng. Lượng NVL cung cấp bao gồm lượng NVL cần dùng và
    lượng NVL hao hụt.
    Lượng NVL Lượng NVL Lượng NVL
    cần cung cấp cần dùng hao hụt tự nhiên
    = x
    x =
    21
    Và dự toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:
    Dự toán chi phí Dự toán chi phí Đơn giá xuất
    NVL trực tiếp NVL sử dụng NVL
    Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có đơn giá
    khác nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì công thức xác định
    chi phí vật liệu như sau :
    CPVL =
     
    n
    i
    m
    j
    QiMijGj
    Với: Mi j là mức hao phí vật liệu j để sản xuất một sản phẩm i
    Gi là đơn giá vật liệu loại j ( j = 1,m )
    Qi là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất ( i = 1,n )
    n là số loại sản phẩm
    m là số loại vật liệu
    b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
    Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xây dựng từ dự toán khối
    lượng công tác xây lắp. Dự toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên
    quan đến qui mô của lực lượng lao động cần thiết cho kì dự toán. Mục tiêu cơ
    bản của dự toán này là duy trì lực lượng vừa đủ để đáp ứng yêu cầu thi công
    công trình, tránh tình trạng lãng phí hoặc bị động trong sử dụng lao động. Dự
    toán này còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng
    trong quá trình hoạt động.
    Chi phí nhân công trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với
    khối lượng sản phẩm sản xuất. Trong một số ít các trường hợp chi phí nhân
    công trực tiếp không thay đổi theo m ức độ hoạt động, đó là trường hợp ở các
    doanh nghiệp sử dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể tr ả công theo
    sản phẩm. Đ ể lập dự toán này, doanh nghiệp phải tính toán dựa vào số lư ợng nhân
    = x
    22
    công, quĩ lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Đối với
    biến phí nhân công trực tiếp, để lập dự toán doanh nghiệp cần xây dựng:
    - Định mức lao động để thực hiện khối lượng công việc.
    - Tiền công cho từng giờ lao động
    Và chi phí nhân công trực tiếp được xác định:
    CPNCTT =
     
    m
    i
    n
    j
    QiMijGj
    hoặc CPNCTT =

    m
    i
    QiLi
    Với: M
    i j là mức hao phí lao động trực tiếp loại j
    Gj
    là đơn giá lương của lao động loại j
    Qi
    là khối lượng công việc i dự toán phải thi công theo thiết kế
    Số liệu về chi phí nhân công phải trả còn là cơ sở để lập dự toán tiền mặt
    c. Dự toán chi phí máy móc thiết bị
    Yêu cầu sử dụng máy móc thiết bị phục vụ thi công: chỉ tiêu này chủ yếu
    xác định số ca máy cần dùng cho thi công, số ca máy phụ thuộc vào khối
    lượng công việc phải thi công bằng máy và định mức sản lượng của mỗi ca
    máy hay định mức thời gian làm bằng máy cho mỗi đơn vị khối lượng công
    việc. Trong xây dựng thường sử dụng định mức sản lượng cho mỗi ca ngày
    Số ca máy cần có Khối lượng công việc cần thi công bằng máy theo tkế
    để hoàn thành khối =
    lượng công việc Định mức sản lượng của một ca máy cần sử dụng
    thiết kế
    Dự toán chi phí máy thi công =
    i QiG
    n
    i

    1
    Với: Q
    i
    là khối lượng ca máy làm việc thứ i
    Gi
    là đơn giá định mức ca máy làm việc thứ i
    Ngoài 3 khoản mục chi phí trên thì chi phí trực tiếp còn bao gồm chi phí
    trực tiếp khác đó là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp
    việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội
    23
    bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động, chi
    phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, .không xác định được khối lượng
    từ thiết kế.
    Dự toán Dự toán Dự toán Dự toán
    chi phí = 0,25% x ( chi phí + chi phí + chi phí )
    trực tiếp nguyên nhân công máy thi
    khác vật liệu công
    d. Dự toán chi phí chung
    Chi phí chung bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí điều hành
    sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công
    tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ
    phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí
    nhân công trong dự toán đối với từng loại công trình.
    Đối với hạng mục công trình tương ứng với từng loại công trình thì mỗi
    hạng mục công trình đó được coi như một công trình độc lập và được áp dụng
    định mức tỷ lệ chi phí chung theo loại hình công trình phù hợp. Trong trường
    hợp các dự án có nhiều hạng mục xây lắp thì sau khi xác định chi phí chung
    cho toàn bộ dự án sẽ phân bổ chi phí chung của toàn bộ dự án cho từng hạng
    mục theo tỷ trọng chi phí trực tiếp của từng hạng mục công trình.
    Dự toán Định mức chi phí Chi phí
    chi phí chung = chung (tính theo tỷ lệ %) x trực tiếp
    e. Thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng
    - Thu nhập chịu thuế tính trước: (TL) được sử dụng để nộp thuế thu
    nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác, phần còn
    lại được tính vào các quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
    doanh đối với doanh nghiệp. Mức thu nhập chịu thuế tính trước được tính
    bằng tỉ lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung theo từng
    loại công trình do Bộ Xây dựng quy định.
    24
    TL = (Chi phí trực tiếp + Chi phí chung) x Tỷ lệ % quy định
    - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Trong dự toán xây lắp thuế suất thuế giá
    trị gia tăng đầu ra được tính theo quy định đối với công tác xây dựng.
    Căn cứ để lập dự toán công trình
    Để lập được dự toán chi phí sản xuất cần phải có các tài liệu như:
    - Báo cáo nghiên cứu tính khả thi hoặc báo cáo đầu tư được cấp thẩm
    quyển phê duyệt
    - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
    - Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục
    định mức, đơn giá xây dựng cơ bản.
    - Đơn giá xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân
    dân cấp tỉnh xây dựng ban hành, bao gồm chi phí trực tiếp về nguyên vật liệu,
    chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công tính trên một đơn vị khối
    lượng công tác xây lắp tiêng biệt hoặc bộ phận kết cấu xây lắp.
    - Giá cước vận chuyển, lưu kho, bãi theo hướng dẫn của ban quản lý
    nhà nước.
    - Định mức các loại chi phí, lệ phí.
    - Các chế độ, chính sách khác có liên quan do Bộ xây dựng và các cơ
    quan có thẩm quyền ban hành.
    1.2 . 2. 3. Tổ chức quản lý chi phí xây lắp khi phát sinh chi phí
    Trong doanh nghiệp xây lắp, ban c
     
Đang tải...