Thạc Sĩ Quản lý chi phí tại tổng công ty hàng không Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Quản lý chi phí tại tổng công ty hàng không Việt Nam

    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------- NGUYỄN ÁI LỘC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2010
    2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------- NGUYỄN ÁI LỘC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thị Kim Anh HÀ NỘI - 2010
    3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2010 Học viên Nguyễn Ái Lộc
    4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các giảng viên, các nhà khoa học đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá trình đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương. Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn TS.Trần Thị Kim Anh, người đã giúp đỡ tác giả rất tận tâm trong quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh chị Ban Kế hoạch đầu tư, Ban Tài chính Kế toán, Ban Kế hoạch thị trường, Tạp chí Heritage đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã ủng hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả có thể tập trung hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2010 Học viên Nguyễn Ái Lộc
    5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Quy trình lập dự toán 21 Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Tổng công ty Hàng không Việt Nam 35 Sơ đồ 2.2 Các bước lập, duyệt kế hoạch ngân sách 45 Sơ đồ 2.3 Các bước thanh quyết toán chi phí 47 Bảng Bảng 2.1 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TCT HKVN năm 39 2007, 2008 và 2009 Bảng 2.2 Sản lượng hành khách vận chuyển trong năm 2007, 2008 40 và 2009 Bảng 2.3 Số lượng máy bay năm 2007, 2008 và 2009 40 Bảng 2.4 Kế hoạch sản lượng vận chuyển hàng không năm 2009 50 Bảng 2.5 Kế hoạch vận chuyển thương mại hang không năm 2009 51 Bảng 2.6 Kế hoạch giờ bay khai thác thương mại năm 2009 52 Bảng 2.7 Kế hoạch phân phối tạp chí Heritage 53 Bảng 2.8 Kế hoạch ngân sách năm 2009- Tạp chí Heritage 54 Bảng 2.9 Tổng hợp kế hoạch ngân sách năm 2009 55 Bảng 2.10 Báo cáo chi tiết chi ngân sách năm 2009 59 Bảng 2.11 Tổng thu, tổng chi và chênh lệch thu chi của 3 Xí nghiệp 65 thương mại mặt đất. Bảng 3.1 Chi phí thuê máy bay năm 2007, 2008 và 2009 81
    6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tổng Công ty Hàng không Việt Nam TCT HKVN Sản xuất kinh doanh SXKD Văn phòng chi nhánh VPCN Bảo hiểm xã hội BHXH Bảo hiểm y tế BHYT Kinh phí công đoàn KPCĐ Thuế giá trị gia tăng VAT Tài sản cố định TSCĐ Phi công cơ bản PCCB Chứng chỉ an toàn khai thác IOSA Phó Tổng giám đốc PTGĐ Hạn chế sử dụng động cơ phụ APU Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS Hiệp hội Hàng không quốc tế IATA Tổ chức Hàng không Quốc tế ICAO Tổ chức thương mại thế giới WTO Ban Tài chính Kế toán Ban TCKT Ban Kế hoạch Đầu tư Ban KHĐT Ban Dịch vụ Thị trường Ban DVTT Ban Kế hoạch Thị trường Ban KHTT Văn phòng đối ngoại VPĐN Văn phòng khu vực VPKV
    7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . 4 1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh . 4 1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 6 1.2.1 Theo mục đích, công dụng chi phí . 7 1.2.2 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí 8 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán . 8 1.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 9 1.2.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền ra quyết định 10 1.2.6 Phân loại chi phí theo sự lựa chọn đưa ra quyết định trong các phương án 10 1.3. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 11 1.3.1. Trình độ quản lý và công nghệ 11 1.3.2. Hình thức sở hữu tác động đến ý thức sử dụng tài sản của người lao động . 12 1.3.3. Các chính sách kinh tế của Nhà nước và sự biến động kinh tế . 12 1.4. Vai trò và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 13 1.4.1. Vai trò của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp . 13 1.4.2 Các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 15 1.4.2.1 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh 15 1.4.2.2 Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí . 21
    8. 1.4.2.3.Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (TCT HKVN) . 25 2.1 Tổng quan về Tổng Công ty Hàng không Việt Nam . 25 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy . 28 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ 28 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức . 34 2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam . 36 2.2.1 Thuận lợi . 36 2.2.2 Khó khăn . 37 2.3 Công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN 40 2.3.1 Phân loại chi phí tại TCT HKVN . 40 2.3.2 Thực tế công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN . 44 2.3.2.1 Quản lý chi phí tại TCT HKVN 44 2.3.2.2 Ví dụ minh họa quá trình lập, cấp thanh quyết toán ngân sách tại Tạp chí Heritage . 48 2.4. Nhận xét về công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN 60 2.4.1 Những kết quả đạt được . 60 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chi phí 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM . 69 3.1. Phương hướng hoạt động của TCT HKVN đến năm 2020 69 3.2. Sự cần thiết của việc cải thiện công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN . 71
    9. 3.3. Một số biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN 72 3.3.1. Khoán chi phí cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc 72 3.3.2. Cần xã hội hóa công tác tuyển dụng và đào tạo phi công cơ bản 73 3.3.3 Đào tạo chuyển loại phi công tại Việt Nam; nâng cấp hangar sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, cử thợ kỹ thuật và giảng viên huấn luyện bay đi học ở nước ngoài. . 74 3.3.4. Thay đổi phương pháp đào tạo nhân viên 76 3.3.5. Thay đổi hình thức họp, hội nghị 77 3.2.6. Tiếp tục điều chỉnh quãng đường bay của một số tuyến bay quốc tế . 77 3.3.7 Cổ phần hóa các xí nghiệp thương mại mặt đất 78 3.3.8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức lao động, đẩy nhanh tiến trìn cổ phần hoá TCT KHVN 79 3.3.9. Tập trung và huy động vốn đầu tư đội bay sở hữu, giảm số lượng máy bay thuê 80 3.3.10. Một số giải pháp khác . 81 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi phí tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam . 83 3.3.1. Về phía nhà nước 84 3.3.2. Về phía doanh nghiệp . 84 KẾT LUẬN 85
    10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, thị trường hàng không nội địa và quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Đối với thị trường nội địa từ chỗ chỉ có một hãng hàng không duy nhất là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - (TCT HKVN), thì nay đã có bốn hãng hàng không được phép khai thác thị trường nội địa. Đối với thị trường vận chuyển hàng không quốc tế ngày càng có nhiều hãng hàng không mới đến và đi từ Việt Nam. Đối với các hãng đã mở đường bay đi và đến từ Việt Nam thì không ngừng tăng tần suất chuyến bay, nâng cao trọng tải hàng hoá và hành khách trên mỗi chuyến bay. Đối với TCT HKVN, để duy trì sự phát triển và chiếm giữ thị phần vận chuyển hàng không thì cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh với các hãng hàng không khác, trong đó yếu tố quản trị, quản lý chi phí đóng vai trò quyết định đến sự thành công trong cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay. Với các doanh nghiệp, để có thể đứng vững và phát triển thì vấn đề cần quan tâm hàng đầu chính là việc phải có biện pháp quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh trong hoạt động kinh doanh hiện nay tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam’’ làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Các tài liệu liên quan đến nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp tương đối nhiều. Tuy nhiên, các tài liệu hầu như mang tính chất khái quát, lý luận chung cho các ngành sản xuất ít các tài liệu liên quan đến mảng chi phí trong các doanh nghiệp hàng không. Vì vậy, nhóm các giải pháp đưa ra trong các tài liệu cũng còn mang tính định hướng chung chung, chưa cụ thể và sâu sát. Trong khuôn khổ có hạn của một luận văn thạc sỹ, tác giả xin được trình bày một cách tổng quan về quản lý chi phí nói
    11. 2 chung và thực tế công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân tích công tác này, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không việt Nam 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không việt Nam. Trên cơ sở thực tế, đưa ra các gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí trong doanh nghiệp. - Nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty hàng không Việt Nam. - Phân tích, đánh giá công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - Đề xuất biện pháp khả thi trên cơ sở đã nghiên cứu thực tế. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Là những nguyên lý cơ bản về quản lý chi phí tại doanh nghiệp, thực trạng công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. - Phạm vi: Thông tin, số liệu thực tế phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp định tính: Phân tích báo cáo, nhận xét, bình luận, ý kiến . - Phương pháp định lượng: Thống kê, tính toán, vẽ sơ đồ, - Phương pháp chuyên gia: Ý kiến chuyên ngành của chuyên gia trong lĩnh vực hàng không.
    12. 3 - Phương pháp tổng hợp: Kết hợp các phương pháp trên. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương chính như sau: - Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; - Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Hàng không Việt Nam; - Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam; Do có sự giới hạn về thời gian cũng như hiểu biết của bản thân, nên Luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bản Luận văn này được hoàn thiện hơn.
    13. 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh Thời đại ngày nay khác với những thời kỳ nguyên thủy ở chỗ con người sống nhờ chính những thứ của cải vật chất mà con người sản xuất ra chứ không còn phụ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện tự nhiên. Có thể nói sản xuất của cải vật chất là nguồn gốc, là cơ sở cho sự phát triển của xã hội. Trong điều kiện thị trường, hoạt động sản xuất không chỉ là của một người mà là sự quan tâm của nhiều người đến việc tổ chức một doanh nghiệp thực hiện sản xuất và kinh doanh. Sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp hiện nay thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường và nhằm mục tiêu thu về lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải bỏ ra những khoản phí nhất định gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Cụ thể là các loại chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về vốn, chi phí khác. Ở Việt Nam trong thời kì bao cấp, các doanh nghiệp trong thời gian này là các nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng sản xuất, được Nhà nước bao cấp toàn bộ từ khâu đầu vào (vốn, nguyên liệu, nhân công v.v ) cho đến khâu tiêu thụ và phân phối sản phẩm. Bước sang thời kì đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam được mang đúng ý nghĩa kinh doanh, họ được Nhà nước coi là các thực thể độc lập tự hạch toán và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Chính vì thế các doanh nghiệp hiện nay khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các kế hoạch chi tiết về sản xuất, tài chính, nhân sự và bán hàng. Điều này xuất phát từ các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đó là chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Ở mỗi khâu trong quá trình sản xuất lại phát sinh ra
    14. 5 những chi phí nhất định. Khâu sản xuất thì có chi phí sản xuất, chi phí nhân công; khâu phân phối và lưu thông hàng hóa có chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm duy trì bộ máy tổ chức quản lý và các hoạt động chung của doanh nghiệp. Có thể nói ở bất kì nền sản xuất nào thì để sản xuất ra hàng hóa con người đều phải tiêu tốn các chi phí mua sắm tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và thù lao lao động. Đó là quá trình kết hợp của tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Cho nên, những chi phí sản xuất được hình thành trong quá trình tạo ra các sản phẩm là tất yếu khách quan. Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. [7, tr.49] Theo VAS số 01, chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc các chủ sở hữu. Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là: - Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh. - Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. - Chi phí sản xuất kinh doanh của một đơn vị phải được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
    15. 6 - Chi phí hoạt động tài chính. Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng. [7, tr.49] Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Khi đó, trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể , ít chú ý vào chứng minh chi phí phát sinh từ các chứng từ kế toán. [7, tr.50] Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải phân loại theo tiêu thức phù hợp. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Phân loại chi phí là cách sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào cùng một nhóm dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc phân loại chi phí
    16. 7 theo tiêu thức nào phụ thuộc và nhu cầu thông tin quản lý. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các giác độ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí SXKD. Dưới đây là một số cách phân loại chính: 1.2.1 Theo mục đích, công dụng chi phí Căn cứ vào mục đích, cộng dụng chi phí, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: Là các loại chi phí về tiền lương công nhân, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tỷ lệ của tiền lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn có các loại chi phí như: chi phí thời gian ngừng sản xuất v.v Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất, Chi phí sản xuất chung bao gồm khoản chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại này giúp biết được chi phí đã chi ra cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, để phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, dự toán chi phí sản xuất, đồng thời cách phân loại chi phí này còn cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm làm căn cứ để xác định giá bán. [4, tr.12]
    17. 8 1.2.2 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí Căn cứ vào nội dung, tính chất của chi phí, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu là chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ. - Chi phí nhân công là các khản chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo tiền lương của người lao động trong quá trình sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và những tài sản khác dùng trong hoạt động sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí về dịch vụ nhận từ bên ngoài để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại, - Chi khác bằng tiền là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tố nói trên như tiền thuê chuyên gia kỹ thuật, lệ phí, tiếp khách, Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng thiết thực đối với công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã chi ra những loại chi phí gì và bao nhiêu, nó cũng là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Mặt khác, nó còn là cơ sở cho việc lập kế hoạch cung cấp vật tư kế hoạch lao động tiền lương và tính toán nhu cầu vốn. [4, tr.13, tr14] 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được phân ra thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán có thể hạch toán trực tiếp theo từng đối tượng
    18. 9 chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan nhiều đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí đó sau phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát những chi phí trực tiếp được dễ dàng hơn xác định được nguyên nhân gây ra chi phí theo từng đối tượng giúp cho việc hạch toán hợp lý và chính xác hơn. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng tổ chức một cơ cấu sản xuất hợp lý giúp cho người làm kế toán xác định và lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí một cách hợp lý. [7, tr.55] 1.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Đây là cách phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động, do đó khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi. - Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi tổng số khi thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất từ tối thiểu đến tối đa. Như vậy, định phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Do đó, định phí được thể hiện dưới hình thức là định phí tuyệt đối, định phí cấp bậc, định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc. - Chi phí hỗn hợp: chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm
    19. 10 cả các yếu tố của biến phí và định phí. Đặc trưng của chi phí hỗn hợp là trong một giới hạn nhất định của mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu tố của định phí nhưng khi vượt quá giới hạn thì nó lại thể hiện yếu tố của biến phí. [7, tr.19] 1.2.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền ra quyết định Căn cứ vào tính chất phụ thuộc bởi thẩm quyền quyết định và quyền kiểm soát đối với các chi phí phát sinh của người ra quyết định. Theo cách này chi phí được phân thành hai loại: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. - Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí do cấp quản lý có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí và kiểm soát được những chi phí phát sinh đó. - Chi phí không kiểm soát được: Là chi phí phải được ghi nhận mà không do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định. Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập báo cáo kết quả của bộ phận. Về nguyên tắc, khi xác định được kết quả của từng bộ phận cá biệt chỉ tính đến các chi phí mà bộ phận đó kiểm soát được. [7, tr.66] 1.2.6 Phân loại chi phí theo sự lựa chọn đưa ra quyết định trong các phương án Theo cách phân loại này chi phí bao gồm:, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm. - Chi phí chênh lệch: Là chi phí chỉ có trong phương án sản xuất kinh doanh này nhưng chỉ có một phần hoặc không có ở trong phương án sản xuất kinh doanh khác. Khi một loại chi phí ở phương án này lớn hơn chi phí cùng loại ở phương án khác thì có chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch cả khi chi phí tăng lên và khi chi phí giảm đi giữa các phương án khác nhau. - Chi phí cơ hội: Trong kinh doanh, một chi phí phát sinh đều được
    20. 11 phản ánh và theo dõi trên hệ thống sổ sách kế toán, tuy nhiên có một loại chi phí hoàn toàn không được phản ánh trong sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng, phải được xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp cần lựa chọn phương án kinh doanh, đó là chi phí cơ hội. Là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi do chọn phương án sản xuất kinh doanh này thay vì chọn phương án kinh doanh khác. - Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, chi phí chìm có trong tất cả các phương án sản xuất kinh doanh được đem ra lựa chọn. Đây là những chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận mà không có sự lựa chọn. [4, tr.20] 1.3. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Trình độ quản lý và công nghệ Trình độ quản lý doanh nghiệp và trình độ công nghệ là hai nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào cũng xem công nghệ kỹ thuật mang tính quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì tận dụng được công nghệ tiên tiến hiện đại giúp doanh nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao trên thị trường. Trình độ công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, có một công nghệ sản xuất hiện đại giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí nguyên vật liệu, chi phí về quản lý vì có thể tận dụng được hàm lượng chất xám cao trong đó. Yếu tố công nghệ góp phần cắt giảm một lượng đáng kể những lao động vốn chiếm một tỷ lệ lớn trong các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam. Bên cạnh việc tận dụng công nghệ hiện đại thì trình độ quản lý cũng tác động lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh và sự bùng nổ thông tin trên thị trường thì bất kì doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận được với công nghệ cao, nhưng một trình độ quản lý cao, hiệu quả thì không phải doanh nghiệp nào cũng có được. Quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều những chi phí không hợp lý, tiết kiệm tối đa những nguồn lực mà doanh

     

    Các file đính kèm:

Đang tải...