Chuyên Đề Quản lí công nghệ

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÊN ĐỀ TÀI: Quản lí công nghệ
    Information
    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 5%"][/TD]
    [TD="width: 90%"]I. Giới thiệu :
    Trong vài năm lại đây do thay đổi cơ chế quan lý và nền kinh tế đang trên đà phát triển, mặt khác do sự khắc nghiệt cua kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, buộc phai đổi mới công nghệ và thị trường công nghệ trơ nên đầy sôi động và mới me.
    Công nghệ có tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước đây chúng ta chấp nhận sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất thì ngày hôm nay đã thấy được hậu quả của nó. Mọi người đều nhìn thấy, ý thức được việc lãng phí, ném tiền qua cửa sổ của ngày hôm qua. Công nghệ mới giúp tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu do giảm phế phẩm. Chỉ cần giảm được 2% phế phẩm là đã có đủ tiền trả lương cho công nhân một xưởng sản xuất.
    Công nghệ tiên tiến có thể tạo ra những sản phẩm đa tiện ích với chất lượng cao đồng thời công nghệ tiên tiến cũng là một nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng các mô thức quản lý hiện đại.Giá cả của công nghệ cao có thể khá cao, song hiệu quả do nó đem lại rất rõ rệt: sản phẩm làm ra có chất lượng tốt, giá thành hạ nên sức cạnh tranh lại cao, có thể hòa vốn và có lãi nhanh. Hơn nữa, chắc chắn tránh được ô nhiễm như công nghệ cũ, lạc hậu.
    Các doanh nghiệp đã bo ra những khoan tiền rất lớn để mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ mới cho nên đã tạo ra được nhiều san phẩm có tính cạnh tranh và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng ca trong và ngồi nước. Đó chính là động lực thúc đẩy để ngành sản xuất công nghiệp giữ được nhịp độ tăng trương cao. Nhưng nhìn chung tồn cục thì tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ cua các cơ sơ sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, chậm đổi mới và chắp vá. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho ngành san xuất cả nước vẫn chưa gia tăng đạt mức yêu cầu đề ra, hiệu qua chưa đạt như mong muốn, số lượng các đơn vị san xuất công nghệ thuộc mọi thành phần không hiệu qua và thua lỗ không ít.

    II. Thực trạng công nghệ trong các ngành sản xuất công nghiệp:
    Ông Nguyễn Bảo Hùng, Phó vụ trưởng Vụ Đánh giá - Thẩm định và Giám định công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ), cho rằng công nghệ ở trong nước hầu hết chỉ ở dạng nghiên cứu, đang trong quá trình hồn thiện. Muốn đưa vào ứng dụng cần phải có giai đoạn triển khai để hồn thiện nhưng do kinh phí còn hạn hẹp nên công nghệ khó đi vào thực tế. Đó là chưa kể công nghệ cần phải chứng minh được khả năng thương mại hóa. Từ những khó khăn đó dẫn đến tình trạng bên mua không thể mua và bên bán cũng không thể bán một công nghệ hồn chỉnh.
    Tính chung, việc đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ cua ngành công nghiệp vẫn là khâu yếu. Ty lệ máy móc thiết bị mang tính hiện đại chỉ chiếm 10% tồn ngành, trung bình tiên tiến chiếm 38% và lạc hậu chiếm tới 52%. Đây rõ ràng là nguyên nhân chu yếu làm cho san xuất công nghiệp (SXCN) tuy có tăng trương trong những năm qua, song thiếu vững chắc, không ổn định và kha năng mơ rộng thị trường ra nước ngồi còn hạn chế.
    Ơ khu vực công nghiệp ngồi quốc doanh, các cơ sơ doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH có tốc độ đầu tư nhanh hơn các doanh nghiệp nhà nước. Khu vực liên doanh với nước ngồi, máy móc thiết bị chu yếu do nước ngồi mua sắm đem vào, phần trong nước không đáng kể (10 - 15% tổng giá trị thiết bị). Bình quân hàng năm giá trị thiết bị mới đưa vào ơ khu vực này trên dưới 20 triệu USD.
    Nhìn chung, trình độ công nghệ còn lạc hậu ở hầu hết các ngành sản xuất, tốc độ và tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ còn quá thấp (khoảng 10 %/năm). Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho sự tăng trưởng của các đơn vị thuộc sở thiếu vững chắc. Cụ thể ở một số ngành :
    Ngành dệt : phần lớn thiết bị thuộc thế hệ nhập trước giải phóng, dùng công nghệ dệt thoi. Bình quân tồn ngành gồm 85 % thiết bị lạc hậu và 15 % thiết bị tiên tiến ; trong đó chỉ có Công ty dệt may Gia Định đạt tỷ lệ 55 % thiết bị lạc hậu và 45 % thiết bị tiên tiến.
    Cơ khí và điện : thiết bị lạc hậu 74 %, 15 % trung bình, 11 % tiên tiến ; công nghệ thiếu đồng bộ và yếu ở các khâu : tạo phôi, nhiệt luyện, gia công chính xác và thiết bị đo lường cao cấp.
    Điện tử : công nghệ chủ yếu là lắp ráp dạng CKD các sản phẩm dân dụng ; trình độ tự động hóa và năng suất còn thấp. Chưa có công nghệ chế tạo linh kiện và các thiết bị chuyên dùng.
    Ngành giấy : có 68 % thiết bị lạc hậu, 22 % thiết bị trung bình và 10 % thiết bị tiên tiến.
    Ngành may : hầu hết thiết bị đều có công nghệ ở mức độ trung bình (90 %) và khoảng 10 % là tiên tiến.
    Ngành cao su : tính chung, khoảng 70 % thiết bị lạc hậu, 30 % thiết bị tiên tiến, chỉ riêng có Công ty Rubimex đạt tỷ lệ 20 % lạc hậu và 80 % tiên tiến.
    Ngành nhựa : khoảng 40 % thiết bị lạc hậu, 30 % thiết bị trung bình, 30 % thiết bị tiên tiến.
    Ngành hóa mỹ phẩm : tính chung, khoảng 70 % thiết bị lạc hậu và 30 % thiết bị tiên tiến.
    (Nguồn : Sở Công nghiệp TPHCM) [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




     
Đang tải...