Luận Văn Quá trình hình thành chứng khoán và giải pháp cho sự phát triển chứng khoán tại Việt Nam

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    a. Khái niệm.
    Khái niệm về thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú cho đến
    nay chưa có một định nghĩa chung cho “thị trường chứng khoán (TTCK)”.
    Theo nghiên cứu của các nhà chuyên môn thì thị trường chứng khoán có
    tiếng Latinh là Btursa, có nghĩa là “cái ví đựng tiền! Còn gọi là “Sở giao dịch
    chứng khoán”. Đó là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển (The
    Stock Exchange- dịch ra tiếng Việt là thị trường chứng khoán, theo chữ Hán là
    chứng khoán giao dịch sở, Sở là nơi chốn, còn giao dịch là hoạt động mua bán trao
    đổi).
    Theo “Longman Dictionary of Business English-1985” thì TTCK được
    định nghĩa như sau: “An organized market Where Securities are Bought Sold
    undiel fixed rule”. Dịch ra tiếng Việt đó là một thị trường có tổ chức là nơi chứng
    khoán được mua bán tuân theo những qui tắc đã ấn định. Định nghĩa này đã đưa ra
    một định nghĩa nêu lên được các loại chứng khoán (Securities) đó là cổ phiếu
    (Share) và trái phiếu (Bond). Chứng khoán thực ra là từ ghép của hai từ đồng
    nghĩa. Chứng và khoán đều có nghĩa là bằng cứ (Evidence). Trong tiếng Anh
    người ta dùng từ Secueitier có nghĩa Writen Evidence of Ownership. Từ những
    phân tích trên có thể hiểu một cách căn bản “chứng khoán” là bằng chứng giấy
    trắng mực đen về quyền sở hữu .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...