Tiến Sĩ Quá trình điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản hai mươi năm sau Chiến tranh lạnh (1

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 12/8/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    2


    MỤC LỤC

    TRANG PHỤ BÌA
    LỜI CAM ĐOAN
    LỜI CẢM ƠN
    MỤC LỤC
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    MỞ ĐẦU . 0
    1. Tính cấp thiết của đề tài 0
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án . 3
    4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 3
    5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5
    6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6
    7. Cơ cấu của luận án 7
    CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN 8
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 8
    1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước . 8
    1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước . 18
    1.2. Những vấn đề đặt ra và luận án sẽ giải quyết 25
    CHƯƠNG 2 – NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ ĐIỀU CHỈNH
    CHÍNH SÁCH AN NINH CỦA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 . 28
    2.1. Một số khái niệm và quan niệm của Nhật Bản về an ninh 28
    2.2. Khái quát chính sách an ninh của Nhật Bản thời kỳ Chiến tranh lạnh . 31
    2.3. Những nhân tố bên ngoài 39
    2.3.1. Những thay đổi của tình hình chính trị, an ninh thế giới và khu vực
    Châu Á-Thái Bình Dương kể từ sau Chiến tranh lạnh . 39
    2.3.2. Những đe dọa an ninh trực tiếp đối với Nhật Bản . 42
    2.3.3. Điều chỉnh chính sách hợp tác an ninh của Mỹ đối với Nhật Bản 46
    2.3.4. Xu hướng ủng hộ của cộng đồng quốc tế 48
    3


    2.4. Những nhân tố bên trong 50
    2.4.1. Sự thay đổi tư duy trong chính giới Nhật Bản với mong muốn trở thành
    “quốc gia bình thường” . 50
    2.4.2. Phản ứng tích cực trong dư luận công chúng Nhật Bản 51
    CHƯƠNG 3 – NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH VÀ THỰC TẾ TRIỂN KHAI
    CHÍNH SÁCH AN NINH CỦA NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 1991 – 2011 56
    3.1. Nội dung những điều chỉnh trong chính sách an ninh của Nhật Bản 56
    3.1.1. Nguyên tắc chỉ đạo chương trình quốc phòng năm 1995 (NDPG 1995) 56
    3.1.2. Nguyên tắc chỉ đạo chương trình quốc phòng năm 2004 (NDPG 2004) 62
    3.1.3. Nguyên tắc chỉ đạo chương trình quốc phòng năm 2010 (NDPG 2010) 70
    3.2. Thực tế triển khai chính sách 81
    3.2.1. Tích cực hiện đại hóa quân đội 81
    3.2.2. Đẩy mạnh hợp tác quân sự với Mỹ và các đối tác trong khu vực . 96
    3.2.3. Tăng cường triển khai các hoạt động hợp tác hòa bình quốc tế 109
    CHƯƠNG 4 – NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NHẬT
    BẢN ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH AN NINH TRONG HAI THẬP NIÊN SAU
    CHIẾN TRANH LẠNH . 119
    4.1. Nhận xét về sự điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản giai đoạn
    1991-2011 120
    4.2. Đánh giá tác động . 131
    4.2.1. Tác động đối với tình hình an ninh thế giới và khu vực 131
    4.2.2. Tác động đối với quan hệ Nhật-Mỹ . 135
    4.2.3. Tác động đối với Việt Nam . 137
    KẾT LUẬN .
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
    LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 148
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 149
    PHỤ LỤC . .
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


    ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN
    ASDF Air Self-Defense Force Lực lượng phòng vệ trên không
    BDC Basic Defense Concept Khái niệm phòng vệ cơ bản
    BPND Basic Policy of National Defense Chính sách phòng vệ quốc gia
    cơ bản
    DPJ Democratic Party of Japan Đảng dân chủ Nhật Bản
    GSDF Ground Self-Defense Force Lực lượng phòng vệ trên bộ
    JDA Japan Defense Agency Cơ quan phòng vệ Nhật Bản
    JSP Japan Social Party Đảng Xã hội Nhật Bản
    LDP Liberal Democratic Party Đảng Dân chủ Tự do
    MSDF Marine Self-Defense Force Lực lượng phòng vệ trên biển
    MTDP Mid-term Defense Program Chương trình phòng vệ trung
    hạn
    NDC National Defense Council Hội đồng phòng vệ quốc gia
    NDPG National Defense Program
    Guidline
    Nguyên tắc chỉ đạo chương
    trình quốc phòng
    NSC National Security Council Hội đồng an ninh quốc gia
    PKO Peace Keeping Operation Hoạt động gìn giữ hòa bình
    SCAP Supreme Commander for the
    Allied Powers
    Bộ tổng tư lệnh quân đồng
    minh
    SDF Self-Defense Force

    Lực lượng phòng vệ Nhật Bản DANH MỤC BẢNG BIỂU



    Bảng 2.1: Dư luận công chúng về khả năng phòng vệ của SDF 53
    Bảng 2.2: Dư luận công chúng về nhiệm vụ của SDF 54
    Bảng 3.1: Chi tiêu quốc phòng của Nhật Bản giai đoạn 1990-2004 83
    Bảng 3.2: Số lượng xe tăng và pháo chủ lực trong GSDF 84
    Bảng 3.3: Số lượng trực thăng và các loại vũ khí khác trong GSDF 84
    Bảng 3.4: Số lượng tàu trong MSDF 86
    Bảng 3.5: Một số loại tàu tiêu biểu của MSDF 86
    Bảng 3.6: Số lượng máy bay của MSDF 87
    Bảng 3.7: Số lượng máy bay và tên lửa của ASDF 88
    Bảng 3.8: Chi tiêu quốc phòng của Nhật Bản giai đoạn 2005-2011 89
    Bảng 3.9 : Một số trang thiết bị vũ khí mua sắm thêm hàng năm của GSDF 91
    Bảng 3.10: Số lượng trang thiết bị vũ khí mua sắm thêm hàng năm của MSDF 94
    Bảng 3.11: Số lượng trang thiết bị vũ khí mua sắm thêm hàng năm của ASDF
    96
    Bảng 4.1: So sánh quân số Lực lượng phòng vệ quy định trong các NDPG

    123









    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Nói đến Nhật Bản là nói đến quốc gia của nhiều điều bất ngờ đáng chú
    ý nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ là một đất nước với dân số và diện tích khiêm
    tốn nhưng trong thế kỷ XX, đất nước Mặt trời mọc đã hơn một lần khiến cả
    thế giới phải ngỡ ngàng. Đầu tiên phải kể đến là thắng lợi của Nhật Bản trước
    nước Nga Sa hoàng đã đưa tên tuổi của Nhật Bản vào lịch sử là nước phương
    Đông đầu tiên đánh bại một nước phương Tây hùng mạnh. Lần thứ hai là vào
    ba thập kỷ sau đó, khi Nhật Bản trở thành một nước đế quốc tư bản, cùng với
    hai cường quốc là Đức và Ý gây ra cuộc Chiến tranh Thế giới thứ hai chấn
    động toàn thế giới. Lần thứ ba và có lẽ cũng là lần mà thế giới phải kinh ngạc
    và sửng sốt nhất đó là sự phục hồi nhanh chóng và phát triển “thần kỳ” trở
    thành cường quốc kinh tế thứ hai thế giới của Nhật Bản từ đống tro tàn đổ nát
    do sự thất bại trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Kể từ sau Chiến tranh lạnh
    trở lại đây, dư luận thế giới đang dự đoán về khả năng Nhật Bản sẽ tiếp tục có
    một thay đổi bước ngoặt ấn tượng nữa đó là việc nước Nhật sẽ khôi phục
    quyền lực quân sự để trỗi dậy khẳng định vị thế cường quốc thực sự của mình.
    Như đã biết, Nhật Bản sau thất bại trong Chiến tranh Thế giới thứ hai
    đã phải chịu sự chiếm đóng của lực lượng đồng minh thắng trận do Mỹ đứng
    đầu. Để ràng buộc lâu dài nước Nhật trong phạm vi ảnh hưởng của mình, Mỹ
    đã yêu cầu Nhật Bản chấp nhận một bản hiến pháp do Mỹ soạn thảo, trong đó
    có Điều 9 với nội dung: “Chân thành mong muốn một nền hoà bình quốc tế
    dựa trên công lý và trật tự, nhân dân Nhật Bản mãi mãi khước từ chiến tranh
    trên tư cách là chủ quyền của dân tộc, khước từ việc đi đe doạ hay sử dụng vũ
    lực làm phương tiện giải quyết tranh chấp quốc tế. Để đạt được các mục tiêu
    trên, Nhật Bản sẽ không bao giờ duy trì các lực lượng hải, lục, không quân
    hay các tiềm lực chiến tranh khác. Nhật Bản sẽ không công nhận quyền tham
    1


    chiến của nhà nước”[27]. Như vậy, với điều khoản này nước Nhật không
    những không còn khả năng tham gia chiến tranh mà còn bị mất đi khả năng tự
    vệ của bản thân, hay nói cách khác Nhật Bản đã hoàn toàn bị tước bỏ quyền
    lực về quân sự. Kể từ đó, Nhật Bản chỉ còn cách dựa vào “ô an ninh Mỹ” và
    né tránh mọi vấn đề chính trị, an ninh trong khu vực cũng như trên thế giới.
    Tuy nhiên, Chiến tranh lạnh kết thúc với nhiều chuyển biến trong nước và bên
    ngoài tác động đã khiến Nhật Bản thấy rằng cần phải thay đổi. Việc duy trì
    một chính sách an ninh giữ tư thế thấp như trước đây không còn phù hợp
    trong bối cảnh mới cũng như ngăn cản mong muốn trở thành “quốc gia bình
    thường” đang ngày càng mạnh mẽ của nước Nhật. Vì vậy, kể từ đầu thập niên
    90, Nhật Bản đã tích cực điều chỉnh, đẩy mạnh việc xây dựng một chính sách
    an ninh năng động, tự chủ và đa dạng hơn với mục đích từng bước khôi phục
    quyền lực về quân sự để trở thành cường quốc thực sự theo đúng nghĩa.
    Là một cường quốc có vị thế và ảnh hưởng nhất định không chỉ trong
    khu vực mà trên cả thế giới nên việc Nhật Bản điều chỉnh chính sách an ninh
    đã, đang và sẽ có những tác động khiến các quốc gia trong quá trình hoạch
    định chính sách đối ngoại không thể bỏ qua. Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu,
    nghiên cứu quá trình điều chỉnh chính sách an ninh của nước Nhật trở thành
    yêu cầu cấp thiết đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia ở khu
    vực Châu Á-Thái Bình Dương. Riêng đối với Việt Nam, việc nghiên cứu vấn
    đề này trong bối cảnh hiện nay còn có tính cấp thiết hơn cả bởi những lý do
    sau:
    Thứ nhất, Nhật Bản hiện đang là một trong những đối tác chiến lược
    quan trọng của Việt Nam, vì vậy cần phải nghiên cứu sự điều chỉnh chính
    sách an ninh của cường quốc này để nhìn nhận rõ hơn về ý đồ khôi phục
    quyền lực quân sự nhằm trở thành “quốc gia bình thường” của Nhật Bản, từ
    đó có thể tranh thủ đối tác này làm đối trọng với Trung Quốc.
    2


    Thứ hai, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản từ trước tới nay hầu như chỉ
    phát triển trong lĩnh vực kinh tế là chủ yếu, còn hợp tác trong lĩnh vực an ninh
    hết sức hạn chế. Với mục tiêu hướng tới phát triển quan hệ Việt-Nhật toàn diện
    trên mọi lĩnh vực, việc nghiên cứu quá trình điều chỉnh chính sách an ninh của
    cường quốc láng giềng này và ảnh hưởng của nó đối với khu vực sẽ cung cấp
    không chỉ các thông tin giá trị mà cả những nhận định, đánh giá hữu ích cho
    Chính phủ trong quá trình hoạch định chính sách với Nhật Bản, giúp mở ra
    khả năng hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực còn mới mẻ nhưng hết sức
    quan trọng này.
    Thứ ba, trong bối cảnh bão hòa các công trình nghiên cứu về kinh tế cũng
    như văn hóa-xã hội Nhật Bản, việc thực hiện một công trình nghiên cứu có hệ
    thống về quá trình điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản sẽ là một đóng
    góp quan trọng cho việc phát triển những nghiên cứu về cường quốc này ở
    khía cạnh chính trị-an ninh hiện còn rất hạn chế ở nước ta.
    Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài:
    “Quá trình điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản hai mươi năm sau
    Chiến tranh lạnh (1991-2011)” để làm luận án nghiên cứu của mình.

    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
    Mục đích của luận án là phân tích quá trình điều chỉnh chính sách an
    ninh của Nhật Bản kể từ năm 1991 đến năm 2011 nhằm làm rõ những thay
    đổi trong chính sách an ninh của Nhật cũng như những tác động của nó đến
    tình hình an ninh quốc tế, khu vực và Việt Nam giai đoạn này. Từ đó, góp
    phần làm sáng tỏ nỗ lực khôi phục quyền lực về quân sự để trở thành “quốc
    gia bình thường” của Nhật Bản trong hai thập niên sau Chiến tranh lạnh.
    Để đạt được mục đích đề ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
    sau:
    3


    - Phân tích những nhân tố tác động đến việc điều chỉnh chính sách an ninh
    của Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh lạnh
    - Làm rõ những nội dung điều chỉnh chủ yếu trong chính sách này cũng như
    thực tế triển khai chính sách
    - Đánh giá các tác động của việc Nhật Bản điều chỉnh chính sách an ninh
    đối với thế giới, khu vực và Việt Nam

    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách an ninh của Nhật Bản
    từ năm 1991 đến năm 2011.
    Phạm vi nghiên cứu của luận án:
    Về không gian, luận án đi sâu phân tích quá trình điều chỉnh chính sách
    an ninh mà cụ thể hơn là chính sách an ninh-quốc phòng của Nhật Bản nhằm
    ứng phó với các mối đe dọa bên ngoài thể hiện qua nội dung văn bản và thực
    tế triển khai chính sách của quốc gia này.
    Về thời gian, luận án tập trung vào giai đoạn từ năm 1991 đến năm
    2011. Lý do luận án lấy mốc thời gian từ năm 1991 vì đây là thời điểm đánh
    dấu sự chấm dứt cuộc Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Xô-Mỹ và cũng là
    năm diễn ra sự kiện Chiến tranh Vùng Vịnh, một sự kiện có ảnh hưởng lớn
    đối với việc quyết định điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản. Còn việc
    luận án lấy điểm dừng ở năm 2011 vì đây là năm Nhật Bản bắt đầu triển khai
    “Nguyên tắc chỉ đạo chương trình quốc phòng 2010” (NDPG 2010), được cho
    là mốc quan trọng, đánh dấu sự khởi đầu của một chính sách an ninh tích cực
    và mang tính răn đe nhiều hơn của Nhật Bản.

    4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
    4


    Bên cạnh việc nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa
    Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế và đường lối đối
    ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam, luận án còn sử dụng các phương pháp
    nghiên cứu cụ thể sau:
    Thứ nhất là phương pháp nghiên cứu lịch sử. Do luận án nghiên cứu về
    đề tài “Quá trình điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản trong hai thập
    niên sau Chiến tranh lạnh” là một đề tài mang tính sử học nên đây là phương
    pháp chủ yếu được sử dụng trong luận án. Bằng việc sử dụng phương pháp
    này, luận án sẽ dựng lại bức tranh về quá trình điều chỉnh chính sách an ninh
    của Nhật Bản theo trình tự thời gian kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai cho
    đến năm 2011 với hai giai đoạn: (1) Giai đoạn Chiến tranh lạnh (từ cuối
    những năm 40 đến năm 1990); và (2) Giai đoạn sau Chiến tranh lạnh (từ năm
    1991 đến năm 2011).
    Thứ hai là phương pháp logic. Có thể thấy, mặc dù phương pháp lịch
    sử có ưu thế trong việc nghiên cứu lịch sử nhưng nếu luận án chỉ sử dụng mỗi
    phương pháp lịch sử thì chưa thể tạo nên một công trình nghiên cứu lịch sử có
    tính lý luận và khoa học. Do đó, trong luận án phương pháp logic được sử
    dụng để lý giải những nguyên nhân dẫn đến sự điều chỉnh chính sách an ninh
    của Nhật Bản cũng như đánh giá những tác động của sự điều chỉnh này đối
    với tình hình an ninh thế giới, khu vực, quan hệ an ninh Nhật-Mỹ và đặc biệt
    là đối với Việt Nam, để từ đó có thể đưa ra một số gợi ý chính sách cho Đảng
    và Nhà nước nhằm đối phó với những thách thức cũng như nắm bắt, tận dụng
    cơ hội để phát triển, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên
    trường quốc tế.
    Thứ ba là những phương pháp riêng của nhận thức lịch sử bao gồm
    phương pháp so sánh, phương pháp lịch đại, phương pháp đồng đại và
    phương pháp phân kỳ. Bằng việc sử dụng các phương pháp này, những nội
    5


    dung và đặc điểm chính sách an ninh của Nhật Bản sẽ được làm rõ qua từng
    giai đoạn phát triển, đặc biệt là những điều chỉnh chính sách về mặt chủ
    trương, đường lối cũng như về việc triển khai trên thực tế của nước Nhật
    trong giai đoạn hai thập niên sau Chiến tranh lạnh sẽ được làm nổi bật trong
    sự so sánh với giai đoạn trước.
    Thứ tư là các phương pháp và lý thuyết trong nghiên cứu quan hệ quốc
    tế. Đây là những phương pháp và lý thuyết không thể thiếu trong việc nghiên
    cứu một đề tài vừa mang tính chất sử học lại vừa liên quan đến quan hệ quốc
    tế như đề tài của luận án. Các phương pháp và lý thuyết đó bao gồm phương
    pháp phân tích địa-chính trị, phương pháp đánh giá, phân tích dự báo, lý
    thuyết về hệ thống thế giới, lý thuyết về sự lãnh đạo và các quan điểm về chủ
    thể và lợi ích, cùng các luận điểm của một số mô hình lý thuyết phổ biến
    trong quan hệ quốc tế như chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa
    kiến tạo. Thông qua các phương pháp và lý thuyết này, chính sách an ninh của
    Nhật Bản được xem xét, phân tích dưới góc độ của một vấn đề trong quan hệ
    quốc tế có ảnh hưởng đến cục diện chính trị-an ninh khu vực, giúp làm rõ
    những tham vọng nâng cao ảnh hưởng của nước Nhật trong việc nỗ lực khôi
    phục quyền lực quân sự cũng như dự báo ngắn hạn về triển vọng chính sách
    an ninh của Nhật Bản trong thời gian tới.

    5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
    Trước hết, luận án là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu một cách hệ
    thống quá trình điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản trong hai mươi
    năm sau Chiến tranh lạnh thể hiện trên cả hai khía cạnh nội dung văn bản và
    thực tế triển khai chính sách.
    6


    Thứ hai, luận án đã chỉ ra tất cả các nhân tố ở bên trong lẫn bên ngoài
    nước Nhật có tác động đến sự điều chỉnh chính sách an ninh của Nhật Bản kể
    từ sau Chiến tranh lạnh
    Thứ ba, luận án đã cung cấp những đánh giá về tác động của việc Nhật
    Bản điều chỉnh chính sách an ninh trên nhiều cấp độ khác nhau, từ cấp độ thế
    giới, khu vực đến quốc gia
    Thứ tư, thông qua việc phân tích quá trình điều chỉnh chính sách an ninh
    của Nhật Bản trong hai thập niên sau Chiến tranh lạnh, luận án đã làm rõ
    những thay đổi chiến lược của nước Nhật, từ chỗ khép mình, thụ động, chấp
    nhận dựa vào Mỹ về an ninh, chuyển sang chủ động và tích cực tham gia vào
    đời sống chính trị, an ninh quốc tế.

    6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
    Về ý nghĩa lý luận, luận án đã đóng góp vào việc hệ thống hóa các khái
    niệm về an ninh cũng như cung cấp thêm một cách nhìn nhận mới thông qua
    khái niệm an ninh toàn diện. Ngoài ra, luận án còn góp phần xây dựng cơ sở
    cho việc phân tích quá trình “bình thường hóa” của Nhật Bản, cũng như các
    nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi cục diện chính trị, an ninh khu vực đang
    hết sức được quan tâm hiện nay.
    Về ý nghĩa thực tiễn, những nghiên cứu của luận án là cơ sở quan trọng
    cho việc hoạch định chính sách hợp tác an ninh-quốc phòng của nước ta với
    Nhật Bản nhằm tranh thủ quan hệ với đối tác này để tạo đối trọng và cân bằng
    trước ảnh hưởng mạnh mẽ của Trung Quốc trong khu vực. Bên cạnh đó, kết
    quả nghiên cứu của luận án còn góp phần làm phong phú thêm mảng nghiên
    cứu Nhật Bản ở khía cạnh an ninh vẫn còn hạn chế ở nước ta.


    7


    7. Cơ cấu của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
    công bố có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm
    bốn chương chính sau:
    Chương 1 – Tổng quan
    Chương này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách an
    ninh của Nhật Bản ở trong và ngoài nước, cũng như chỉ rõ những vấn đề đặt
    ra và luận án sẽ giải quyết.
    Chương 2 – Những nhân tố tác động đến sự điều chỉnh chính sách an ninh
    của Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2011
    Nội dung chương này xem xét một số khái niệm về an ninh, chính sách
    an ninh và quan niệm về an ninh của Nhật Bản, đồng thời khái quát chính
    sách an ninh của nước Nhật trong thời kỳ Chiến tranh lạnh và phân tích những
    nhân tố tác động bên trong và bên ngoài đến việc điều chỉnh chính sách an
    ninh của cường quốc này trong giai đoạn sau đó.
    Chương 3 – Nội dung điều chỉnh và thực tế triển khai chính sách an ninh
    của Nhật Bản giai đoạn 1991-2011
    Trong chương này, những nội dung điều chỉnh cụ thể qua từng bản
    Nguyên tắc chỉ đạo chương trình phòng thủ (NDPG) và thực tế triển khai
    chính sách an ninh của Nhật Bản kể từ năm 1991 đến năm 2011 sẽ được
    nghiên cứu, phân tích làm rõ.
    Chương 4 – Nhận xét và đánh giá tác động của việc Nhật Bản điều chỉnh
    chính sách an ninh trong hai thập niên sau Chiến tranh lạnh
    Chương này sẽ rút ra những nhận xét về sự điều chỉnh chính sách an
    ninh của Nhật Bản trong hai thập niên sau Chiến tranh lạnh cũng như những
    đánh giá tác động của việc điều chỉnh này đối với tình hình an ninh thế giới,
    khu vực, quan hệ an ninh Nhật-Mỹ và đối với Việt Nam.
     
Đang tải...