Thạc Sĩ Phương pháp xây dựng và chuyển dịch văn bản thương mại

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    #1 Phí Lan Dương, 30/6/14
    Last edited by a moderator: 1/7/14
    MỞ ĐẦU

    1. Lí do chọn đề tàiThế kỷ XXI đánh dấu sự toàn cầu hóa về nhiều phương diện như khoa học, kỹ thuật, văn hóa xã hội và kinh tế, với vai trò nổi bật của tiếng Anh trong giao tiếp quốc tế. Mặc dầu tiếng Anh được sử dụng như một ngôn ngữ thứ ba để kết nối quá trình giao tiếp giữa người Việt và các doanh nghiệp nước ngoài, nhưng thực tế cho thấy để quá trình này diễn ra suôn sẻ đòi hỏi các bên tham gia giao tiếp không những phải nắm vững ngôn ngữ mà còn phải am hiểu văn hóa ứng xử của nhau nhằm nhận thức được đúng các hành vi được thể hiện qua lời nói, văn bản của đối tác.
    Vấn đề thứ nhất được đặt ra là, các giáo trình được sử dụng để giảng dạy môn thư tín thương mại tiếng Anh tại các trường đại học ở Việt Nam hiện nay hầu hết là các giáo trình của Anh-Mỹ với mục đích giao tiếp, bước thoại tu từ, chiến lược lịch sự đều theo quan điểm văn hóa Anh-Mỹ chỉ thích hợp cho việc giao dịch với Phương Tây. Trong khi thực tế cho thấy, đối tượng giao tiếp chính của các doanh nghiệp Việt Nam lại đến từ Phương Đông. Theo số liệu từ Cục Việc làm, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ngày 16/7/2013 [38], số lượng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tính đến tháng 5/2013 lên tới hơn 74.000 người, đến từ hơn 60 quốc gia, trong đó, khoảng 58% đến từ châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia , mang quốc tịch châu Âu chiếm khoảng 28,5% như Anh, Pháp và các nước khác chiếm khoảng 13,5%. Như vậy, nội dung đào tạo môn thư tín thương mại tiếng Anh rõ ràng là chưa đủ do các giáo trình thư tín này không định hướng đến đối tượng giao tiếp Phương Đông với các quan điểm về văn hóa hoàn toàn khác. Việc áp đặt quan điểm Anh-Mỹ trong giao tiếp thương mại với người Phương Đông có thể gây phản cảm, sốc văn hóa do hiểu lầm hoặc đôi khi phát sinh bất đồng giữa các bên.
    Như vậy, việc xây dựng giáo trình văn bản thư tín thương mại tiếng Anh dành cho người Phương Đông tại các trường đại học, nhằm giúp người sử dụng áp dụng phù hợp hơn với thực tế là nhu cầu bức thiết trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay.
    Xuất phát từ lý do trên mà luận án đã chọn đề tài Nghiên cứu phương pháp xây dựng văn bản thư tín thương mại tiếng Anh dành cho người Phương Đông (trên cơ sở đối chiếu văn bản thư tín thương mại tiếng Anh của Phương Tây và Phương Đông) nhằm tìm ra các nguyên tắc viết và mô hình văn bản cho đối tượng này, làm cơ sở thiết kế các giáo trình thư tín tại các trường đại học, giúp người sử dụng đạt được hiệu quả giao tiếp cao hơn với các đối tác đến từ vùng văn hóa Phương Đông.
    Vấn đề thứ hai là toàn cầu hóa về kinh tế khiến thư tín thương mại tiếng Anh trở thành một phương tiện giao tiếp hữu hiệu và phổ biến trong đời sống kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, năng lực và trình độ giao tiếp thư tín thương mại bằng tiếng Anh của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Cũng theo số liệu khảo sát của Cục Việc làm, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, số nhân sự Việt Nam tại các doanh nghiệp có giao dịch với nước ngoài có khả năng sử dụng trực tiếp tiếng Anh để giao tiếp chỉ chiếm 12,5% trong tổng số nhân sự tại các doanh nghiệp [38] và thực tế này làm phát sinh nhu cầu chuyển dịch thư tín thương mại Anh-Việt, Việt-Anh khi giao dịch với các đối tác nước ngoài. Từ lý do này, luận án đã chọn đề tài Phương pháp chuyển dịch văn bản thư tín thương mại làm cơ sở lý thuyết cho việc giảng dạy môn dịch thuật tại các trường đại học ở Việt Nam.
    Có thể nói, hai vấn đề trên có mối quan hệ rất mật thiết với nhau do đây là nội dung giảng dạy tại hầu hết các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam. Xét về góc độ lí thuyết phân tích thể loại, người dịch chỉ có thể chuyển dịch tốt văn bản thư tín khi đã hiểu rõ sự khác biệt giữa mô hình cấu trúc thư tín thương mại tiếng Anh dành cho người Phương Đông và Phương Tây. Nói khác, kiến thức về thể loại thư tín tiếng Anh và tiếng Việt sẽ giúp người sử dụng chuyển dịch hiệu quả văn bản thư tín từ tiếng Anh qua tiếng Việt hoặc ngược lại.
    Từ những nhu cầu thực tế trên, vấn đề “Phương pháp xây dựng và chuyển dịch văn bản thương mại Anh-Việt, Việt-Anh” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án.
    2. Lịch sử vấn đề2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về diễn ngôn thư tín thương mạiCó thể nói, diễn ngôn thư tín thương mại tiếng Anh từ lâu đã được nghiên cứu rất nhiều trên thế giới do những đòi hỏi rất thiết thực trong thực tế giao tiếp thương mại [40], [51], [59], [63], [68],[76], [78], [80], [121], [130], [172]. Các học giả Anh-Mỹ đã xây dựng khá nhiều giáo trình thư tín thương mại chuẩn mực và đã đưa ra các mô hình cấu trúc thể loại cho từng kiểu loại thư tín nhằm cung cấp cho người sử dụng các nguyên tắc, chiến lược viết trong giao tiếp kinh doanh như chiến lược lịch sự, chiến lược lấy người đọc làm trung tâm, nguyên tắc tạo lòng tin cho người đọc. Chẳng hạn, Bhatia [51] trong tác phẩm “Analyzing genre: language use in professional settings” đã sử dụng phương pháp thể loại, phân tích khá chi tiết về diễn ngôn thương mại tiếng Anh. Trong tác phẩm này, ông cũng đã đưa ra mô hình 7 bước thoại dành cho thư bán hàng và thư xin việc tiếng Anh. Henry và Roseberry [94] khi nghiên cứu thể loại thư tín thương mại của người Anh-Mỹ, đã đưa ra mô hình 14 bước thoại trong thư xin việc.
    Bovee [21, tr.65] khi nghiên cứu về thư tín thương mại tiếng Anh cũng đưa ra phương pháp lấy người đọc làm trung tâm “You Approach”, với các nguyên tắc viết: nhấn mạnh chiến lược lịch sự dương tính, tránh phân biệt về giới tính (*** disicrimination), nhấn mạnh hành văn trực ngôn (direct arrangement) trong thư tín thương mại tiếng Anh.
    Về phong cách viết thư tín của người Nhật, Kitao [113], Saigo [150] Suzuki [157] đề cập đến nhận thức của người Nhật về tính lịch sự khi đưa ra yêu cầu đề nghị trong thư tín thương mại.
    Về khác biệt văn hóa thể hiện trong thư tín thương mại giữa Phương Đông và Phương Tây, đã có rất nhiều tác giả đã phân tích nghiên cứu về vấn đề này [83], [95], [98], [121], [136], [161], [166], [170], [176], [178], [180]. Chẳng hạn, Maier [121, tr.67] xem xét sự khác biệt trong cách viết thư tín giữa người bản địa và người phi bản địa, chủ yếu là sinh viên người Phương Đông (Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc). Sử dụng các mô hình của Brown và Levinson [60] về chiến lược lịch sự, tác giả phân tích chiến lược viết mang tính khẳng định và phủ định. Kết luận của tác giả là người bản địa sử dụng các chiến lược dương tính nhiều hơn người phi bản địa, là những người thích chiến lược lịch sự âm tính nhưng mang tính rủi ro hơn.
    Zdenka [180] khi nghiên cứu về sự khác biệt trong chiến lược lịch sự trong thư trả lời khiếu nại, việc từ chối khiếu nại trong hai nền văn hóa Nhật và Mỹ, đã phát hiện thấy rằng, thư trả lời khiếu nại của Nhật thường mang tính gián tiếp hơn trong giao tiếp so với thư của Mỹ.
    Hinds [95] khi nghiên cứu về mô hình văn bản thư tín của Nhật đã mô tả mô hình này theo cấu trúc: ki-shou-ten-ketsu trong đó “Ki”: bắt đầu vấn đề, “Shou”, phát triển vấn đề, “Ten” bổ sung các chủ đề phụ, không liên quan trực tiếp đến chủ đề chính, và “Ketsu”, kết thúc, đi đến kết luận. Hinds cũng nghiên cứu về sự khác biệt trong phần nội dung thư tín truyền đạt, phát hiện rằng, trong một số ngôn ngữ, như tiếng Anh, người chịu trách nhiệm chính cho giao tiếp thành công là người nói, trong khi một số ngôn ngữ khác như tiếng Nhật, người chịu trách nhiệm chủ yếu cho giao tiếp hiệu quả lại là người nghe.
    Naoki Kameda [136, tr. 452] khi khảo sát về cách viết thư tín tiếng Anh của sinh viên Nhật tại Mỹ, phát hiện thấy rằng trong cấu trúc tu từ, người Nhật thường viết theo mô hình: giải thích (nguyên nhân) trước và kết quả (tác động) sau. Trong thư tín, người Nhật thường có xu hướng đặt vấn đề cần giải quyết (tác động, kết quả, hoặc hành động yêu cầu) sau cùng.
    Tương tự như vậy, Suzuki [157, tr.236], một nhà Nhật ngữ học, cho rằng, trái với người Phương Tây, trong giao tiếp nói chung và giao tiếp thương mại nói riêng, người Nhật không thích giải thích cặn kẽ về quan điểm của mình. Theo văn hóa Nhật, người chịu trách nhiệm chính để hiểu người nói hoặc người viết là người nghe hay người đọc.
    Hinds [98, tr.95] đã so sánh thư khiếu nại của Anh-Mỹ và của Hàn Quốc ở mô hình bước thoại cùng với đặc điểm ngôn ngữ và phát hiện thấy rằng, người Hàn Quốc thường có thêm bước thoại rào đón (opening buffer) ở phần mở đầu bao gồm các cách chào hỏi về thời tiết, nhận xét chung, xin lỗi về việc đã khiếu nại trong khi đó bước thoại này không có trong thư của Anh-Mỹ. Đặc biệt, trong bước thoại yêu cầu giải quyết, người Hàn Quốc thường sử dụng hành vi lời nói gián tiếp nhằm giữ thể diện cho người nhận.
    Michael Haugh [130, tr.174] đã phân tích về thể diện trong diễn ngôn thương mại của Nhật và cho rằng trong đàm phán thương mại, người Nhật thường thể hiện chiến lược lịch sự âm tính nhằm thể hiện tính khiêm nhường, sự tôn trọng đối với các đối tác thay vì chiến lược lịch sự dương tính như của Phương Tây.
    2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về diễn ngôn thương mạiỞ Việt Nam, có thể nói rằng trước đây việc nghiên cứu phân tích diễn ngôn thương mại hầu như chưa được quan tâm do ảnh hưởng của nền kinh tế bao cấp và do ảnh hưởng của ngôn ngữ học Xô Viết, thì ngày nay, do nhu cầu phát triển của một nền kinh tế thị trường, một vài học giả cũng đã nghiên cứu về phân tích diễn ngôn thương mại và nghiên cứu chuyển dịch loại văn bản này.
    Tác giả Lê Hùng Tiến [29], trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Một số đặc điểm của ngôn ngữ luật pháp tiếng Việt”, đã đề cập đến đặc điểm của diễn ngôn văn bản luật pháp, đưa ra một số ứng dụng trong biên dịch văn bản luật pháp từ tiếng Việt sang tiếng Anh, trong đó có các văn bản hợp đồng thương mại.
    Tác giả Nguyễn Xuân Thơm [31], trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Các yếu tố ngôn ngữ trong đàm phán thương mại quốc tế” đã so sánh đối chiếu phân tích đặc điểm về ngữ vực trong ngôn ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt trong đàm phán thương mại quốc tế.
    Tác giả Nguyễn Đức Hoạt [18], trong luận án tiến sĩ ngữ văn bằng tiếng Anh“Politeness Markers In Vietnamese requests”, cũng so sánh phân tích sự khác biệt về một số chiến lược sử dụng câu có đánh dấu (markers) trong việc thể hiện tính lịch sự trong diễn ngôn thương mại tiếng Việt và tiếng Anh.
    Về diễn ngôn thư tín thương mại, có hai tác giả đã phân tích về diễn ngôn của kiểu loại văn bản này, đó là Nguyễn Trọng Đàn [10], trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Phân tích diễn ngôn thư tín thương mại”, đã phân tích đối chiếu một số đặc điểm về ngữ vực giữa thư tín tiếng Anh và tiếng Việt. Hà Văn Riễn [27] đã nêu ra một số phương pháp dịch thuật thư tín Pháp-Việt và Việt-Pháp trong luận án tiến sĩ ngữ văn “Ngôn ngữ học với việc dịch thuật văn bản giao dịch thương mại”.
    Ở cấp độ thấp hơn, Khuất Thị Thu Thủy, trong luận văn thạc sĩ “An erro anaysis of business correspondence letters in English by Vietnamese Contractors” cũng đã phân tích một số lỗi trong thư tín thương mại tiếng Anh do người Việt viết. Ngoài ra, Trần Thị Thanh Hải, trong luận án thạc sĩ “A contrastive of English and Vietnamese sales letters” (Phân tích đối chiếu thư chào hàng tiếng Anh và tiếng Việt) cũng đã phân tích đối chiếu thư bán hàng tiếng Anh và tiếng Việt ở góc độ các chiến lược lịch sự, chiến lược hướng vào người đọc của loại thư này.
    Như vậy, có thể thấy số công trình nghiên cứu về diễn ngôn thương mại nói chung và thư tín thương mại nói riêng ở Việt Nam là không đáng kể và chưa có công trình nào tập trung khảo sát một cách toàn diện về văn bản thư tín thương mại và việc chuyển dịch loại văn bản này.
    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu3.1 Mục đích nghiên cứu
    Mục đích của luận án này là giúp cho các doanh nghiệp người Việt biết cách xây dựng và chuyển dịch các văn bản thư tín thương mại bằng tiếng Anh để giao dịch với các doanh nghiệp đối tác Phương Đông trên cơ sở chỉ ra các nguyên tắc viếtmô hình văn bản thư tín thương mại bằng tiếng Anh dành cho người Phương Đông; mô hình chuyển dịch văn bản thư tín thương mại Anh-Việt, Việt - Anh thể hiện trong việc chuyển dịch cấu trúc thể loại từ văn bản nguồn sang văn bản đích; các nguyên tắc chuyển dịch ngữ nghĩa liên nhân, kinh nghiệm và văn bản của thể loại văn bản này từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích.

    3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
    Luận án giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
    - So sánh, đối chiếu và mô tả sự tương đồng và khác biệt giữa thư tín tiếng Anh của Anh-Mỹ và Nhật Bản thể hiện trong cấu trúc thể loại, cấu trúc tu từ, và các đặc điểm ngôn ngữ giữa hai kiểu viết thư này.
    - Xác định sự khác biệt trong mục đích giao tiếp và cấu trúc bước thoại trong các kiểu loại văn bản thư tín này.
    - So sánh đối chiếu mô hình cấu trúc bước thoại trong hai kiểu viết thư Anh-Mỹ và Việt Nam, tìm ra sự khác biệt trong cấu trúc tu từ và mục đích giao tiếp giữa hai kiểu văn bản này để đưa ra mô hình chuyển dịch chuẩn từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích.
    - So sánh đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ trong ngữ vực để tìm ra các nguyên tắc trong việc chuyển dịch ba trường ngữ nghĩa: Liên nhân, kinh nghiệm và văn bản.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của luận án là văn bản thư tín thương mại Phương Đông (Nhật Bản, Việt Nam) Phương Tây (Anh-Mỹ), trong đó luận án đi sâu vào nghiên cứu so sánh các phương diện: Thể loại thư tín thương mại, Cộng đồng diễn ngôn, Mục đích giao tiếp, Bước thoại và chiến lược, Phương pháp lấy người đọc làm trung tâm (You-Approach), Đặc điểm ngôn ngữ thư tín.
    Do khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu văn bản thư tín thương mại tiếng Anh do người Nhật, người Việt Nam và người Anh-Mỹ viết để so sánh và quy nạp mô hình cấu trúc kiểu loại văn bản này dành cho người Phương Đông. Việc xem xét các phương diện trên trong văn bản thư tín tiếng Anh do người Phương Đông như Trung Quốc, Hàn Quốc viết sẽ được đề xuất trong các nghiên cứu tiếp theo.
    5. Phương pháp nghiên cứuLuận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau: phương pháp so sánh - đối chiếu, phương pháp miêu tả và thủ pháp thống kê.
    Phương pháp so sánh-đối chiếu được sử dụng để đối sánh các văn bản thư tín tiếng Anh của Phương Tây, Nhật Bản và thư tín tiếng Việt ở hai cấp độ: Mô hình cấu trúc thể loại và đặc điểm ngôn ngữ nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt.
    Việc so sánh - đối chiếu được thực hiện theo trình tự các bước: i) xác định mô hình đối chiếu; ii) Đối chiếu mẫu; iii) Đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về bình diện cấu trúc thể loại văn bản thư tín và đặc điểm ngôn ngữ. Kết quả có được nhờ vận dụng phương pháp so sánh-đối chiếu có thể góp phần hữu ích hỗ trợ cho công tác dịch thuật, giảng dạy thư tín tiếng Anh tại các trường đại học ở Việt Nam.
    Thủ pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt chương 2 và chương 3, cho phép luận án xác định được những điểm tương đồng và khác biệt về số lượng và mục đích từng bước thoại trong từng thể loại thư tín. Từ nguồn ngữ liệu gồm 230 bức thư thu thập được và 120 bức thư trong tài liệu song ngữ, luận án còn sử dụng thủ pháp này để thống kê những đặc điểm của các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng ở các cấp độ như: cú pháp (cấu trúc câu, biểu ngữ), từ vựng (danh từ, đại từ, tính từ ) nhằm mục đích so sánh các yếu tố này giữa các văn bản thư tín của Anh-Mỹ, Nhật Bản và Việt Nam.
    Phương pháp miêu tả giúp luận án phác họa một bức tranh toàn cảnh về văn bản thư tín thương mại tiếng Anh nói chung hiện đang được sử dụng tại Việt Nam. Phương pháp này cũng giúp luận án miêu tả đặc điểm về thể loại và ngôn ngữ của văn bản thư tín được tạo lập bởi những người viết có nguồn gốc văn hóa khác nhau. Trên cơ sở miêu tả, luận án sẽ đưa ra các mô hình cấu trúc thể loại và mô hình sử dụng ngôn ngữ thư tín cho từng vùng văn hóa.
    6. Ngữ liệu nghiên cứuNgữ liệu nghiên cứu của luận án bao gồm 230 văn bản thư tín của Anh-Mỹ, Nhật và Việt Nam, cụ thể như sau:
    - 70 thư bán hàng tiếng Anh (Sales letters): 35 thư do người Anh-Mỹ viết và 35 thư do người Nhật viết.
    - 40 thư xin việc tiếng Anh (Job application letters): do người Nhật viết.
    - 60 thư từ chối việc làm tiếng Anh (Rejection letters): 30 thư do người Anh-Mỹ viết và 30 thư do người Nhật viết.
    - 60 thư xin việc: 30 thư tiếng Anh của người Anh-Mỹ và 30 thư tiếng Việt.
    Như vậy, tổng số thư khảo sát do người Anh-Mỹ viết là 95; do người Nhật viết là 105; do người Việt Nam viết là 30. Ngoài ra, để phân tích thực tiễn chuyển dịch thư tín thương mại ở Việt Nam, chúng tôi cũng khảo sát 120 bức thư được chuyển dịch Anh-Việt trong một số tài liệu giáo trình song ngữ đang lưu hành ở Việt Nam [40], [78], [134], [149].
    Lí do chúng tôi lựa chọn ba loại thư này để so sánh đối chiếu là theo Bhatia [51, tr. 66] [52, tr.75], Dugger [68, tr.70] và Bovee [59, tr.97] trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thư tín thương mại tiếng Anh thường vươn tới cái phổ quát và mang nhiều đặc điểm tương đồng, sự khác biệt về văn hóa được thể hiện rõ nét và điển hình hơn trong các thể loại thư tín mang tính thuyết phục như: thư bán hàng, xin việc và trong thể loại thông tin xấu như thư từ chối hoặc khiếu nại.
    Ngoài số văn bản trên, để xác định các nguyên tắc chuyển dịch Anh-Việt, Việt-Anh, luận án cũng tập hợp các thư khiếu nại, chào hàng, hỏi hàng, đặt hàng, hoàn chào giá . từ các giáo trình và sách song ngữ hiện đang được sử dụng tại các trường đại học ở Việt Nam, lần lượt như sau:
    - Ashley, A (2003), Oxford Hanbook of Commercial Correspondence. Oxford University press.
    - Gartside, L. (1992). Model Business Letters. Longman: Pitman Publishing.
    - Howard Wilson. (1988). ABC Business letters. Tokyo: Kenekyusha.
    - Keisuke Maruyama, Mami Doi, Yuko Igucara, Kazulco Kuwabara, Masahiro Omama, Tasuya Yasui, Ryuko Yokosuka. (1999). Writing Business Letters in Japanese. Tokyo: The Japan Times.
    - Muckian, Michael and John Woods (1996). The business letter handbook: how to write effective letters & memos for every business situation. Hol-brook, Massachusetts: Adams Media Corporation.
    - Poe.W (2004). The McGraw-Hill handbook of Business letters. McGraw-Hill. Inc.
    - Tatematsu, Kikuko, et al. (1994). Writing Letters in Japanese. The Japan Times.
    Ngoài nguồn ngữ liệu trên, số văn bản thư tín này còn được sưu tầm từ các đơn vị Việt Nam hoặc kinh doanh ở Việt Nam. Như vậy, đối tượng cũng khảo sát là các văn bản tiếng Anh thư tín thương mại, với 3 nguồn gốc khác nhau từ các cơ quan, đơn vị kinh tế Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Việt Nam.
    7. Ý nghĩa của đề tàiVề ý́ nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra mô hình chuyển dịch Anh – Việt, Việt - Anh đối với văn bản thư tín thương mại trên cơ sở kế thừa những quan điểm của các nhà lí thuyết dịch thuật đi trước. Đề tài cũng đưa ra mô hình xây dựng văn bản thư tín thương mại tiếng Anh dành cho người Nhật Bản nói riêng và người Phương Đông nói chung.
    Về nghĩa thực tiễn, đề tài này mang đến cho các doanh nghiệp, giáo viên, sinh viên, người dịch tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xử lý văn bản thư tín thương mại tiếng Anh dành cho người Phương Đông và phương pháp chuyển dịch Anh-Việt, Việt-Anh thể loại văn bản này trong việc giảng dạy thư tín thương mại tiếng Anh hiện nay.
    8. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 3 chương:
    - Chương 1: Cơ sở lí thuyết
    - Chương 2: Các nguyên tắc xác lập và xây dựng mô hình văn bản thư tín thương mại tiếng Anh (Trên cơ sở đối chiếu văn bản thư tín tiếng Anh của Phương Tây và Phương Đông)
    - Chương 3: Phương pháp chuyển dịch Anh-Việt, Việt-Anh văn bản thư tín thương mại.


    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    1. Lí do chọn đề tài 1
    2. Lịch sử vấn đề. 3
    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 6
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 7
    5. Phương pháp nghiên cứu. 7
    6. Ngữ liệu nghiên cứu. 8
    7. Ý nghĩa của đề tài 10
    8. Bố cục của luận án. 10
    Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT 11
    1.1 Tổng quan về văn bản thư tín thương mại 11
    1.1.1 Đặc điểm của văn bản thư tín thương mại 11
    1.1.2 Nhận diện văn bản thư tín thương mại 13
    1.2 Các mô hình lý thuyết được vận dụng. 24
    1.2.1 Phương pháp phân tích thể loại 25
    1.2.2 Ngữ vực. 29
    1.3 Tiểu kết 35
    Chương 2: CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI TIẾNG ANH 37
    2.1 So sánh cấu trúc tổ chức thư tín. 37
    2.1.1 Hình thức trình bày (letter-layout). 37
    2.1.2 Lời chào đầu thư. 38
    2.1.3 Chào hỏi đầu thư và cuối thư. 39
    2.2 So sánh cấu trúc thể loại và đặc điểm ngôn ngữ. 40
    2.2.1 Thư bán hàng. 40
    2.2.2 Thư xin việc. 58
    2.2.3 Thư từ chối việc làm 71
    2.3 Tiểu kết 84
    Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DỊCH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI (Anh-Việt, Việt-Anh) 88
    3.1 Cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc chuyển dịch. 88
    3.1.1 Phân tích thể loại cho mục đích chuyển dịch. 88
    3.1.2 Đặc điểm của thể loại văn bản thư tín thương mại trong chuyển dịch. 88
    3.1.3 Các tiêu chuẩn chuyển dịch. 97
    3.2 Các thủ pháp chuyển dịch. 102
    3.2.1 So sánh cấu trúc sơ đồ giữa thư tín tiếng Việt và tiếng Anh. 102
    3.2.2 Chuyển đổi cấu trúc sơ đồ. 112
    3.2.3 Mô hình thể hiện và chuyển đổi ngữ vực. 119
    3.2.4 Nghiên cứu chuyển dịch tình huống. 138
    3.3 Tiểu kết 143
    KẾT LUẬN 145
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
    PHỤ LỤC 167
    PHỤ LỤC I: CẤU TRÚC VÀ HÌNH THỨC TRÌNH BÀY VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI 168
    PHỤ LỤC II: NGỮ PHÁP KINH NGHIỆM, THUẬT NGỮ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH NGỮ PHÁP TRONG VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI 171
    PHỤ LỤC III: THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH LIÊN QUAN ĐẾN VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI 180
    PHỤ LỤC IV: NGỮ LIỆU THƯ BÁN HÀNG 185
    PHỤ LỤC V: NGỮ LIỆU THƯ XIN VIỆC TIẾNG ANH CỦA NHẬT 208
    PHỤ LỤC VI: NGỮ LIỆU THƯ TỪ CHỐI VIỆC LÀM . 223
    PHỤ LỤC VII: NGỮ LIỆU THƯ XIN VIỆC TIẾNG ANH và TIẾNG VIỆT 242


    DANH SÁCH BẢNG BIỂU
    Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
    Bảng 1.1: Các thể loại thư tín thương mại 18
    Bảng 1.2: So sánh ngữ vực trong sử dụng từ, biểu ngữ và câu 20
    Bảng 1.3: Mô hình cấu trúc bước thoại trong thể loại thuyết phục 21
    Bảng 1.4: Mô hình cấu trúc bước thoại và chiến lược của thể loại thông tin 22
    Bảng 1.5: Cấu trúc bước thoại trong thể loại thông tin xấu 22
    Bảng 1.6: Cấu trúc bước thoại trong thể loại thiện chí 23
    Bảng 1.7: Mối quan hệ giữa văn bản và ngữ cảnh tình huống 31

    Chương 2: CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI TIẾNG ANH DÀNH CHO NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG
    Bảng 2.1: So sánh hình thức trình bày thư tín của Anh-Mỹ và Nhật 38
    Bảng 2.2: Nguyên tắc viết lời chào đầu thư tiếng Anh 38
    Bảng 2.3: Tỷ lệ sử dụng lời chào đầu thư của Anh-Mỹ và Nhật 39
    Bảng 2.4: Tỷ lệ chào hỏi đầu thư và cuối thư trong thư tín của Nhật và Anh-Mỹ. 39
    Bảng 2.5: Mô hình cấu trúc 07 bước thoại trong thư bán hàng của Bhatia 41
    Bảng 2.6: Mô hình so sánh bước thoại trong thư bán hàng của luận án. 42
    Bảng 2.7: Phân tích đường biên giữa các bước thoại và chiến lược sử dụng. 43
    Bảng 2.8: Mô tả tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm của Bước thoại và chiến lược. 44
    Bảng 2.9: So sánh các chiến lược trong Bước thoại 2. 46
    Bảng 2.10: So sánh Bước thoại 3 trong thư của Anh-Mỹ và Nhật 50
    Bảng 2.11: Số lượng từ nhân xưng trong bước thoại 6 của thư bán hàng. 56
    Bảng 2.12: Tỉ lệ sử dụng hành động lời nói trực tiếp và gián tiếp. 57
    Bảng 2.13: Mô hình cấu trúc 11 bước thoại trong thư xin việc 59
    Bảng 2.14: Mô hình 15 bước thoại trong thư xin việc của luận án. 63
    Bảng 2.15: Kết quả so sánh các bước thoại trong thư xin việc tiếng Anh. 65
    Bảng 2.16: Bảng thống kê các cặp động từ, danh động từ, tính từ và trạng từ. 69
    Bảng 2. 17: So sánh các thì (tenses) sử dụng trong thư xin việc. 71
    Bảng 2.18: Mô hình so sánh cấu trúc thể loại thư từ chối việc làm 73
    Bảng 2.19: Tỉ lệ các bước thoại trong thư từ chối của Anh-Mỹ và Nhật 74
    Bảng 2.20: Tỉ lệ các hình thức mở đầu trong thư tín của Mỹ. 78
    Bảng 2.21: Tỉ lệ các hình thức mở đầu thư từ chối của Nhật 78
    Bảng 2. 22: Tỉ lệ các hình thức từ chối trong thư tín của Mỹ. 79
    Bảng 2.23: Tỉ lệ giải thích và từ chối trong thư tín của Mỹ. 79
    Bảng 2.24: Tỉ lệ từ chối trực tiếp và gián tiếp trong thư tín Mỹ. 80
    Bảng 2.25: Mô hình từ chối trong thư của Nhật 82
    Bảng 2.26: Tỉ lệ sử dụng chiến lược bù đắp thể diện trong thư tín Anh-Mỹ. 83

    Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DỊCH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI (Anh-Việt, Việt-Anh)
    Bảng 3.1: Các biểu thức tập quán trong thư tín thương mại 89
    Bảng 3.2: Cấu trúc bước thoại của thư xin việc tiếng Việt 101
    Bảng 3.3: Tần số xuất hiện và tỉ lệ bước thoại trong thư xin việc tiếng Việt 103
    Bảng 3.4: Cấu trúc bước thoại của thư xin việc tiếng Anh 104
    Bảng 3.5: Tần số xuất hiện và tỷ lệ bước thoại trong thư xin việc tiếng Anh. 106
    Bảng 3.6: Bản dịch 1- Giữ nguyên cấu trúc thể loại của văn bản nguồn. 112
    Bảng 3.7: Bản dịch 2: Chuyển đổi cấu trúc thể loại 116
    Bảng 3.8: Ngữ nghĩa kinh nghiệm của từ “hàng hóa”. 120
    Bảng 3.9: Các biểu ngữ thể hiện ngữ nghĩa liên nhân 128
    Bảng 3.10: Các ngữ vựng thể hiện nghĩa liên nhân 128
    Bảng 3.11: Tỷ lệ sử dụng hành động lời nói trực tiếp và gián tiếp trong thư xin việc tiếng Anh và tiếng Việt 131
    Bảng 3.12: Bản dịch 1- Không chuyển đổi cấu trúc thể loại 137
    Bảng 3.13: Bản dịch 2- Chuyển đổi cấu trúc thể loại 140

    DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

    Chương 1- CƠ SỞ LÍ THUYẾT
    Sơ đồ 1.1: Các mức độ biến thiên ngữ vực trong thư tín 19
    Sơ đồ 1.2: Mô hình phân tích văn bản theo phương pháp chức năng hệ thống 24
    Sơ đồ 1.3: Ảnh hưởng của ngữ cảnh văn hóa và xã hội đến hình thức ngôn ngữ 30

    Chương 2- CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI TIẾNG ANH DÀNH CHO NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG
    Sơ đồ 2.1 Chiến lược thuyết phục. 54
    Sơ đồ 2.2: Chuẩn bị cho việc từ chối 76
    Sơ đồ 2.3: Mô hình từ chối 77

    Biểu đồ 2.1: So sánh tần số xuất hiện các chiến lược trong Bước thoại 2. 49
    Biểu đồ 2.2: So sánh các chiến lược sử dụng trong bước thoại 3. 52
    Biểu đồ 2.3: So sánh bước thoại trong thư bán hàng của Anh-Mỹ và Nhật 55
    Biểu đồ 2.4: So sánh bước thoại trong thư xin việc của Nhật và Phương Tây. 69

    Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DỊCH VĂN BẢN THƯ TÍN THƯƠNG MẠI (Anh-Việt, Việt-Anh)
    Sơ đồ 3.1: Duy trì tính thống nhất về thể loại trong chuyển dịch. 95
    Sơ đồ 3.2: Mô hình đối dịch Anh-Việt, Việt Anh văn bản thư tín thương mại 143


    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
    § [số .: số .]
    Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn (in thẳng), số trang (in nghiêng) và các số được viết cách nhau bằng dấu hai chấm :)). Nội dung tham khảo được trích dẫn nguyên văn và viết trong ngoặc kép (“ .”). Thí dụ: [99: 4].
    § [số .]
    Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn (in thẳng). Nội dung tham khảo được viết tóm lược lại dựa vào các nội dung của tài liệu, không viết trong ngoặc kép. Thí dụ: [18].
    § [số ; số ]
    Số các tài liệu tham khảo được viết cách nhau bằng dấu chấm phẩy (;). Thí dụ: [30; 78].
    § [số, tr ]

    Nguồn tư liệu trích dẫn thí dụ minh họa: số tài liệu trích dẫn (in thẳng), số trang các số được viết cách nhau bằng dấu phẩy (,). Thí dụ: [19, tr.314].
    § [x. ]
    xem
    § ( ) (Bước thoại) lựa chọn
    § : Trật tự bắt buộc
    § Trật tự có thể đảo
    § [ ] : Khống chế trật tự
    § A: (Stating Availability) Nêu thời gian có thể đảm nhận công việc
    § AD: (Referring to a Job Advertisement) Đề cập nguồn thông tin việc
    làm
    § BT Bước thoại
    § CA: (Offering Candidature) Bày tỏ nguyện vọng
    § CL Chiến lược
    § CW: (Conveying Wishes) Chúc mừng
    § D: (Determination) Bày tỏ quyết tâm
    § DPT: (Describing Personal Traits) Mô tả đặc điểm các nhân
    § EA: (Expressing Appreciation) bày tỏ cảm ơn
    § EAA: (Expressing Appreciation Again): Lặp lại cảm ơn
    § EAB: (Emphasizing Academic Background): Nhấn mạnh trình độ học
    vấn
    § EC: (Establishing Credential): Tạo sự tin tưởng
    § EN: (Enclosing Documents) Gửi kèm giấy tờ
    § ESP: (English for Specific Purpose): tiếng Anh chuyên ngành
    § GSP Generic structure Potential: Phương pháp tiềm năng cấu trúc thể
    loại
    § IBE: (Introducing Background of Education): Giới thiệu trình độ học
    vấn
    § IC: (Introducing Candidature): Giới thiệu ứng viên
    § IC: (Introducing Candidature) Giới thiệu ứng viên
    § IFC: (Indicating Further Contact) Yêu cầu liên lạc sau này
    § LD: (Lyricalizing the Desire): Thể hiện mong muốn
    § MAR: (Making a Resolve): Thể hiện cam kết
    § O: (Opening) Mở đầu
    § P: (Promoting the Candidate) Giới thiệu khả năng
    § PE: (Polite Ending) Kết thúc lịch sự
    § PG: (Polite Greeting) Chào hỏi đầu thư
    § PI: (Personal Information) Thông tin cá nhân
    § R: (Naming Referees) Nêu tên người giới thiệu
    § RA: (Stating Reasons for Applying) Nêu lý do ứng tuyển
    § RPR: (Referring to the Position Requirements) Đề cập đến yêu cầu của
    vị trí tuyển dụng
    § RR: (Referring to the Resume) Đề cập đến sơ yếu lý lịch
    § SO: (Signing Off) Lời chào cuối thư
    § SPLIS: (Specifying the Purpose of the Letter & Infonnation Source): Nêu
    mục đích bức thư và nguồn thông tin việc làm
    § SR: (Soliciting Response) Thúc giục phản hồi
    § SS (Schematic Structure): Phương pháp cấu trúc sơ đồ
    § TC: (Stipulating Terms and Conditions of Employment) Nêu yêu cầu
    về điều kiện làm việc
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...