Tiến Sĩ Phương pháp xây dựng hệ mờ dạng luật với ngữ nghĩa dựa trên đại số gia tử và ứng dụng trong bài toán

Thảo luận trong 'Khoa Học Tự Nhiên' bắt đầu bởi Bích Tuyền Dương, 22/3/13.

  1. Bích Tuyền Dương

    Bài viết:
    2,590
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    Trong cuộc sống loài người, ngôn ngữ được hình thành một cách tự nhiên để
    giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin với nhau. Hơn thế, nó là công cụ để con người
    mô tả các sự vật, hiện tượng trong thế giới thực và dựa trên đó để tư duy, lập luận
    đưa ra những nhận định, phán quyết nhằm phục vụ cho cuộc sống xã hội của chúng
    ta. Thật đáng tiếc, thế giới thực thì vô hạn trong khi ngôn ngữ của chúng ta lại hữu
    hạn, tất yếu sẽ xuất hiện những cụm từ không chính xác hoặc mơ hồ. Tuy nhiên,
    khả năng của con người thật tài tình, bằng những tư duy, lập luận dựa trên nền hữu
    hạn của ngôn ngữ đã xây dựng, khám phá vô vàn các tri thức khoa học, khai thác và
    cải tạo được thế giới hiện thực, nhằm thúc đẩy xã hội loài người ngày một phát triển
    mạnh mẽ, tốt đẹp và hoàn thiện hơn. Đó là điều không thể phủ nhận sức mạnh của
    ngôn ngữ, trái lại nó rất hữu ích cho nhân loại.
    Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, nhiều thiết bị
    máy móc được tạo ra nhằm giúp con người giải phóng sức lao động, không chỉ lao
    động chân tay mà còn cả lao động trí óc. Dĩ nhiên, các thiết bị máy móc đó phải
    càng “thông minh”, có khả năng tư duy, lập luận và sự sáng tạo kiểu như bộ não
    người. Để thực hiện điều này, rất nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu cả về
    lý thuyết lẫn ứng dụng, đưa ra các phương pháp, các quy trình nhằm kế thừa, mô
    phỏng khả năng của con người vào các thiết bị máy móc. Trước hết, các nhà khoa
    học đã phải hình thức hóa toán học các vấn đề ngôn ngữ và xử lý ngôn ngữ mà con
    người vẫn làm. Người đi tiên phong trong lĩnh vực này là Lotfi A. Zadeh. Trong
    [80], ông đã đề xuất khái niệm mờ từ những khái niệm mơ hồ, không rõ ràng,
    không chắc chắn và hình thức hóa toán học nó bằng tập mờ (fuzzy set), xác định bởi
    các hàm thuộc (membership function). Trên cơ sở đó, lý thuyết tập mờ được hình
    thành làm nền tảng cho các phương pháp mô phỏng tư duy lập luận của con người,
    cho phép biểu diễn và thao tác tính toán trong các mô hình ứng dụng.
    Dựa trên lý thuyết tập mờ của L.A. Zadeh, các nhà khoa học đã tiếp cận và
    phát triển theo nhiều hướng khác nhau, cả về lý thuyết lẫn ứng dụng thực tiễn.
    12
    Chúng ta có thể tìm thấy các kết quả này qua các công trình của D. Dubois, H.
    Prade, C.S. George Lee, H.J. Zimmermann, T.J. Ross, R. Fuller, J.J. Buckley, R.
    Kruse, D. Nauck, N.K. Kasabov, W. Pedrycz, . [15], [22], [25], [48], [52], [55],
    [69], [72], [82]. Trong đó, phải kể đến các phương pháp lập luận xấp xỉ mà khái
    niệm biến ngôn ngữ (linguistic variable, trong [81]) và lôgíc mờ (fuzzy logic, trong
    [2], [81]) đóng vai trò then chốt, nhằm mô phỏng quá trình lập luận của con người.
    Tuy nhiên việc mô hình hóa quá trình tư duy lập luận của con người là một vấn đề
    khó luôn thách thức các nhà nghiên cứu bởi đặc trưng giàu thông tin của ngôn ngữ
    và cơ chế suy luận không những dựa trên tri thức mà còn là kinh nghiệm, trực quan
    cảm nhận theo ngữ cảnh của con người. Do đó hầu như không thể có một mô hình
    toán học hoàn hảo để mô phỏng cơ chế suy luận này.
    Quá trình lập luận của con người nói chung và lập luận xấp xỉ nói riêng là quá
    trình tìm kiếm những kết luận không chắc chắn từ các giả thiết không chắc chắn
    theo cách gần đúng. Các phương pháp lập luận xấp xỉ thường được xây dựng dựa
    trên các phát biểu dưới dạng luật “If . then .”, trong đó phần giả thiết (hay gọi là
    vế trái của luật) gồm nhiều điều kiện kết hợp với nhau bằng từ “and” (phép và). Các
    luật mờ này được chia làm hai dạng, trên mỗi dạng có các phương pháp lập luận
    được xây dựng tương ứng:
    - Dạng luật Mamdani [55]: phần kết luận của mỗi luật là một khái niệm mờ và
    biểu diễn bởi một hàm thuộc giải tích. Trong dạng này, có hai phương pháp lập luận
    được xây dựng: Phương pháp thứ nhất, theo truyền thống, xem mỗi luật là một quan
    hệ mờ và kết nhập chúng thành một quan hệ mờ chung R, đóng vai trò là một toán
    tử. Lập luận tức là tìm kiếm đầu ra B¢ cho mỗi đầu vào A¢, B¢ = R(A¢). Với rất nhiều
    cách chọn các phép t-norm, t-conorm và kéo theo để tính toán, mỗi cách chọn như
    vậy sẽ cho kết quả B¢ khác nhau. Nhìn chung không thể nói cách chọn các phép toán
    như thế nào là tốt nhất mà phụ thuộc vào từng bài toán cụ thể và trực quan cảm
    nhận của người giải bài toán đó. Điều này rất phù hợp với lập luận xấp xỉ và tạo tính
    mềm dẻo trong ứng dụng của phương pháp. Trong phương pháp lập luận thứ hai,
    mỗi luật mờ được xem như một điểm trong không gian ngôn ngữ, xây dựng các ánh
    13
    xạ định lượng ngữ nghĩa cho các giá trị ngôn ngữ để chuyển các điểm đó về không
    gian thực tạo thành một “siêu lưới”. Thực hiện nội suy trên siêu lưới này để tìm kết
    quả đầu ra đối với một đầu vào cho trước.
    - Dạng luật Tagaki-Sugeno [79]: phần kết luận của luật mờ là một giá trị rõ,
    xác định bởi một hàm giải tích hay thậm chí là một giá trị hằng. Dạng này bước đầu
    được các tác giả đề xuất trong các ứng dụng điều khiển, hiện nay nhiều nhà nghiên
    cứu đã ứng dụng trong các bài toán khai phá dữ liệu [10], [30]-[33], [42]-[47], [60].
    Các phương pháp lập luận cũng được xây dựng trong dạng này: Thứ nhất, luật có
    mức “đốt cháy” dữ liệu đầu vào cao nhất sẽ được chọn và kết quả lập luận là phần
    kết luận của luật đó. Đây gọi là phương pháp lập luận single-winner-rule. Thứ hai,
    các luật đóng vai trò “bầu cử” (vote) cho mẫu dữ liệu đối với lớp của vế phải luật
    dựa trên mức đốt cháy của luật đối với dữ liệu đó, lớp nào có tổng mức đốt cháy cao
    nhất sẽ được dùng để phân lớp cho dữ liệu đầu vào tương ứng. Phương pháp lập
    luận này gọi là weighted-vote. Hệ luật mờ dạng Tagaki-Sugeno cùng với hai
    phương pháp lập luận single-winner-rule và weighted-vote khá trực quan, không
    phải khử mờ kết quả lập luận, rất phù hợp trong việc xây dựng các mô hình ứng
    dụng của một số bài toán trong khai phá dữ liệu như nhiều tác giả đã nghiên cứu
    [10], [12], [17], [20], [27], [30]-[33], [42]-[47], [60].
    Nhìn chung, cho dù hệ các luật mờ được biểu diễn bằng cách nào cùng với các
    phương pháp lập luận được xây dựng tương ứng thì lý thuyết tập mờ vẫn được xem
    như nền tảng cho các phương pháp lập luận xấp xỉ. Nhưng bản thân lý thuyết tập
    mờ rất khó để mô phỏng hoàn chỉnh cấu trúc ngôn ngữ mà con người vẫn sử dụng
    để suy luận, cho dù cách tiếp cận này đã được ứng dụng thành công trên rất nhiều
    lĩnh vực của cuộc sống. Vì rằng cấu trúc thứ tự cảm sinh trên các khái niệm mờ biểu
    thị bằng các giá trị ngôn ngữ không được thể hiện trên các tập mờ. Chẳng hạn, về
    mặt ngữ nghĩa chúng ta luôn cảm nhận được “yếu” nhỏ hơn “khỏe”, “cao” lớn hơn
    “thấp” nhưng hàm thuộc của chúng lại không sánh được với nhau. Mặt khác, trong
    [81] đã chỉ ra tập các khái niệm mờ không đóng đối với một số các phép toán trên
    các tập mờ. Vì vậy trong quá trình lập luận nhiều khi người ta cần phải xấp xỉ ngôn
    14
    ngữ tức là phải tìm một giá trị ngôn ngữ mà ý nghĩa của nó xấp xỉ với một tập mờ
    cho trước, điều này gây nên sự phức tạp rất lớn và sai số cho quá trình. Hơn nữa,
    trong [9] chỉ ra rằng một hệ suy diễn xây dựng trên một ngôn ngữ hình thức đều xác
    định trên tập các lớp công thức tương đương một cấu trúc đại số thuộc lớp các đại
    số trừu tượng, trong khi lôgíc mờ giá trị ngôn ngữ (hay lôgíc mờ theo nghĩa Zadeh)
    còn thiếu một cơ sở đại số làm nền tảng.
    Nhằm khắc khắc phục phần nào những nhược điểm trên, năm 1990, N.C. Ho
    & W. Wechler trong [37] đã khởi xướng phương pháp tiếp cận đại số đến cấu trúc
    tự nhiên của miền giá trị của các biến ngôn ngữ. Theo cách tiếp cận này, mỗi giá trị
    ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ nằm trong một cấu trúc đại số gọi là đại số gia tử
    (ĐSGT). Dựa trên những tính chất ngữ nghĩa của ngôn ngữ được phát hiện, bằng
    phương pháp tiên đề hóa nhiều tác giả đã tập trung phát triển lý thuyết ĐSGT với
    các kết quả như ĐSGT mở rộng [38], ĐSGT mịn hóa [36], ĐSGT mở rộng đầy đủ
    [5], ĐSGT PN-không thuần nhất [9]. Trong đó, tiêu biểu là ĐSGT mịn hóa cùng với
    việc trang bị khái niệm độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ và phương pháp định
    lượng ngữ nghĩa [35]. Trên cơ sở đó, các phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên
    ĐSGT và ứng dụng trong một số lĩnh vực được các tác giả phát triển, có thể kể đến
    như phương pháp lập luận sử dụng mạng nơron trong điều khiển mờ [4], ứng dụng
    trong cơ sở dữ liệu mờ [3], lập luận bằng nội suy gia tử có tối ưu tham số và ứng
    dụng trong điều khiển mờ [8], [39]. Những kết quả này, dù chưa nhiều, nhưng rất
    khả quan và cho thấy ý nghĩa cũng như thế mạnh của ĐSGT trong ứng dụng.
    Bên cạnh đó, sự bùng nổ của thời đại thông tin như hiện nay, lượng thông tin
    dữ liệu được tạo ra hàng ngày là rất lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khối
    lượng thông tin dữ liệu khổng lồ này vượt khỏi giới hạn khả năng ghi nhớ và xử lý
    của con người. Nhu cầu cần thiết đến các quá trình tự động tìm kiếm các thông tin
    hữu ích, các quan hệ ràng buộc dữ liệu trong các kho dữ liệu lớn để phát hiện các tri
    thức, các quy luật hay khuynh hướng dữ liệu hỗ trợ con người phán đoán, nhận xét,
    ra quyết định. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất, nghiên
    cứu và phát triển các phương pháp mới trong khai phá dữ liệu (data mining). Các
    15
    bài toán được biết đến trong lĩnh vực này như phân lớp và nhận dạng mẫu
    (classification), hồi quy và dự báo (regression), phân cụm (clustering), khai phá
    luật kết hợp (association rules), . [15], [18], [27], [48], [63], [54], [69] với rất nhiều
    mô hình theo tiếp cận dựa trên tập mờ được đề xuất. Trong đó tiêu biểu là các mô
    hình dưới dạng hệ các luật mờ ứng dụng cho bài toán phân lớp được nghiên cứu khá
    mạnh mẽ, các kết quả rất phong phú [10], [12], [16], [17], [20], [23], [24], [26],
    [30]-[33], [40]-[47], [50], [53], [56], [58]-[60], [66], [74], [77]. Tuy nhiên các mô
    hình này đều tiếp cận dựa trên lý thuyết tập mờ và lôgíc mờ, đã gặp phải không ít
    những hạn chế mà xuất phát từ bản thân nội tại của lý thuyết tập mờ:
    - Các phương pháp xây dựng hệ luật dựa trên tập mờ có sự tách biệt giữa các
    giá trị ngôn ngữ với tập mờ biểu diễn ngữ nghĩa của chúng đối với một bài toán,
    thậm chí một số phương pháp sử dụng thuật toán tìm kiếm tối ưu các tham số của
    các tập mờ đã làm méo ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ, cho dù đã đưa ra những
    ràng buộc trong khi tìm kiếm. Kết quả các tập mờ khó phản ánh ngữ nghĩa của các
    giá trị ngôn ngữ tương ứng, điều này được thể hiện trong [10], [50].
    - Một số phương pháp khác trong [42]-[47], [60] lại thiết lập các tập mờ của
    các giá trị ngôn ngữ một cách cố định, theo chủ quan của con người. Trong khi, một
    giá trị ngôn ngữ sẽ mang ngữ nghĩa tương đối khác nhau trong các bài toán khác
    nhau. Chẳng hạn, nói về thời tiết thì từ “rất lạnh” mang ngữ nghĩa với nhiệt độ vào
    khoảng 10oC, nhưng khi chỉ nhiệt độ cơ thể người thì từ “rất lạnh” lại mang ngữ
    nghĩa vào khoảng 35oC.
    - Các phương pháp tìm kiếm tối ưu tham số mờ kết quả khó phản ánh ngữ
    nghĩa của giá trị ngôn ngữ tương ứng, hơn nữa nó có thể tạo ra không gian tìm kiếm
    rất lớn các tham số. Điều này làm giảm tốc độ hội tụ của quá trình tìm kiếm cũng
    như giảm hiệu quả của phương pháp.
    Mặt khác, về phía ĐSGT, việc áp dụng phương pháp định lượng ngữ nghĩa
    theo điểm sẽ không còn phù hợp trong các mô hình ứng dụng phân lớp. Miền dữ
    liệu của các thuộc tính của bài toán thường liên tục trong khi hệ các luật mờ được
    xây dựng lại rời rạc, do đó cần một phương pháp định lượng ngữ nghĩa các giá trị
    16
    ngôn ngữ trong ĐSGT phải liên tục trong miền ngữ nghĩa của nó. Hơn nữa, khi sử
    dụng khái niệm độ đo tính mờ các giá trị ngôn ngữ để định nghĩa khoảng tính mờ và
    biểu diễn cho một miền dữ liệu là đủ nhưng chỉ áp dụng ở một mức (các giá trị ngôn
    ngữ có số lượng gia tử giống nhau), sẽ bỏ qua các giá trị ngôn ngữ mức dưới (số
    lượng gia tử ít hơn, hay thậm chí không có gia tử). Điều này rất không phù hợp, bởi
    các giá trị ngôn ngữ có vai trò bình đẳng trong việc biểu diễn ngữ nghĩa cho một
    miền dữ liệu nào đó.
    Để khắc phục những vấn đề trên, lần đầu tiên, trong luận án này đề xuất
    phương pháp ứng dụng ĐSGT vào xây dựng các mô hình cho bài toán phân lớp
    trong lĩnh vực khai phá dữ liệu. Trong ĐSGT, với tính chất sánh được của các giá
    trị ngôn ngữ đã tạo nên ràng buộc về ngữ nghĩa trong các phương pháp tìm kiếm tối
    ưu tham số, không làm biến dị tập mờ của chúng. Thông thường, thực tế các mô
    hình ứng dụng cho bài toán phân lớp với số lượng các giá trị ngôn ngữ không nhiều,
    số gia tử ít hoặc thậm chí không sử dụng gia tử [50], [10], [42]. Và để giảm bớt
    không gian tìm kiếm tối ưu các tham số cho mô hình cũng như đảm bảo tính bình
    đẳng trong việc xem xét các giá trị ngôn ngữ, những cải tiến về một số vấn đề trong
    ĐSGT được đề xuất nhằm đem lại ứng dụng đạt hiệu quả cao.
    Với ý nghĩa như vậy, luận án đặt ra những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
    1) Khảo sát các tính chất, đặc trưng của các giá trị ngôn ngữ cũng như các vấn
    đề trong ĐSGT nhằm ứng dụng vào việc xây dựng các luật mờ cho bài toán phân
    lớp.
    2) Với những yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng hệ luật mờ cho bài toán
    phân lớp, luận án sẽ thiết kế các phương pháp tìm kiếm tối ưu xấp xỉ để lựa chọn bộ
    tham số mờ gia tử đủ tốt và tìm kiếm hệ luật mờ đủ tốt cho ứng dụng.
    3) Chọn một số bài toán phân lớp từ đơn giản đến phức tạp để ứng dụng và
    kiểm chứng cho phương pháp được xây dựng thông qua việc đánh giá và so sánh
    với các phương pháp khác.
    17
    Với nhiệm vụ đặt ra, luận án đã đạt được một số kết quả đóng góp vào việc
    nghiên cứu mở rộng ứng dụng cho ĐSGT. Có thể khái quát các kết quả chính như
    sau:
    - Nghiên cứu sâu về đại số 2 gia tử (ĐS2GT), tức là ĐSGT chỉ gồm một gia tử
    dương và một gia tử âm, và khảo sát các tính chất của nó. Khảo sát tính chất kế thừa
    ngữ nghĩa và quan hệ ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ. Giới thiệu khái niệm
    khoảng tương tự của các giá trị ngôn ngữ và xây dựng hệ khoảng tương tự cho một
    tập các giá trị ngôn ngữ. Trên cơ sở ĐS2GT, chúng ta khẳng định hệ khoảng tương
    tự luôn tồn tại và có thể ứng dụng xấp xỉ cho mọi quá trình thực.
    - Xây dựng hai phương pháp sinh luật mờ trực tiếp từ tập dữ liệu mẫu cho bài
    toán phân lớp. Một thuật toán dựa trên hệ khoảng tính mờ và một thuật toán dựa
    trên hệ khoảng tương tự của các giá trị ngôn ngữ. Các luật sinh ra trong cả hai
    phương pháp này đều thực hiện theo “vết” dữ liệu mang ngữ nghĩa của các giá trị
    ngôn ngữ. Trên cơ sở quan hệ ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ, luận án đã đưa ra
    phép kết nhập các luật mờ áp dụng cho việc rút gọn hệ luật. Bên cạnh đó, phương
    pháp sàng dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá cũng được áp dụng để rút gọn hệ luật.
    - Xây dựng phương pháp thiết kế ngôn ngữ cho bài toán thông qua việc tìm
    kiếm tối ưu tham số mờ gia tử cho mô hình dựa trên giải thuật di truyền (Genetic
    Algorithm - GA) kết hợp thuật toán mô phỏng tôi luyện (Simulated Annealing - SA),
    từ kết quả đó áp dụng phương pháp sinh tập luật mờ phân lớp và thiết kế tiếp thuật
    toán tìm kiếm hệ luật tối ưu trên tập luật này.
    - Ứng dụng mô hình vào 4 bài toán phân lớp rất đặc trưng với tập dữ liệu cung
    cấp bởi Đại học California - Irvin, được nhiều tác giả dùng để thử nghiệm cho các
    mô hình phân lớp. Đánh giá và so sánh kết quả với các phương pháp khác cho thấy
    tính hiệu quả của mô hình trong luận án.
    Về bố cục, luận án bao gồm phần mở đầu, 4 chương, phần kết luận và tài liệu
    tham khảo.
    18
    Chương 1: Trình bày các vấn đề cơ bản dùng trong luận án như tập mờ và các
    phép toán trong lôgíc mờ, khái niệm về biến ngôn ngữ, mô hình hệ mờ dạng luật và
    tóm tắt phương pháp lập luận xấp xỉ truyền thống trên mô hình đó. Trình bày các
    khái niệm, tính chất trong ĐSGT, vấn đề định lượng ngữ nghĩa theo điểm các giá trị
    ngôn ngữ và ứng dụng vào việc xây dựng phương pháp lập luận xấp xỉ bằng nội suy
    gia tử dựa trên mạng nơron. Cũng trong chương này, giới thiệu tổng quan về bài
    toán phân lớp trong khai phá dữ liệu và phương pháp giải bài toán bằng mô hình hệ
    mờ dạng luật.
    Chương 2: Khảo sát các tính chất của ĐS2GT và xây dựng hệ khoảng tương tự
    cho tập các giá trị ngôn ngữ. Trong ĐS2GT, luận án khẳng định luôn tồn tại hệ
    khoảng tương tự như vậy và có thể ứng dụng xấp xỉ cho mọi quá trình thực. Trên cơ
    sở của hệ khoảng tương tự, luận án đã đề xuất phương pháp xây dựng hệ luật mờ
    ứng dụng cho bài toán phân lớp (thuật toán IFRG2). Bên cạnh đó, đối với ĐSGT
    tuyến tính thông thường (không hạn chế số gia tử), luận án cũng đề xuất thêm
    phương pháp xây dựng hệ luật mờ phân lớp dựa trên hệ khoảng tính mờ của các giá
    trị ngôn ngữ (thuật toán IFRG1). Cả hai phương pháp xây dựng hệ luật mờ này đều
    được khẳng định là có độ phức tạp đa thức đối với kích thước của tập dữ liệu mẫu
    trong bài toán. Cũng trong chương này, luận án khảo sát tính chất kế thừa ngữ nghĩa
    và quan hệ ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ và xây dựng phép kết nhập để rút
    gọn hệ luật mờ. Bên cạnh đó, phương pháp sàng theo tiêu chuẩn đánh giá trên luật
    để rút gọn hệ luật cũng được áp dụng trong chương này. Các phương pháp xây dựng
    và rút gọn hệ luật mờ đều được minh họa bằng các ví dụ khá trực quan để kiểm tra
    đánh giá.
    Chương 3: Trong chương này, luận án xem xét bài toán tối ưu tham số cũng
    như tối ưu hệ luật. Dựa trên giải thuật di truyền kết hợp thuật toán mô phỏng tôi
    luyện, thiết kế hai phương pháp tối ưu: Thứ nhất là thuật toán FPO-SGA để tìm
    kiếm bộ tham số mờ gia tử tối ưu cho mô hình được đề xuất đối với một bài toán
    ứng dụng. Thứ hai là thuật toán RBO-SGA để tìm kiếm hệ luật tối ưu. Ở đây, các ví
    dụ minh họa cho phương pháp tối ưu được sử dụng để đánh giá, so sánh kết quả với
    19
    trường hợp không tối ưu trong Chương 2 cho thấy tính ưu việt của phương pháp tối
    ưu cũng như so sánh với kết quả của các tác giả khác.
    Chương 4: Lựa chọn 4 bài toán phân lớp từ đơn giản đến phức tạp để ứng
    dụng cho mô hình trong luận án. Bài toán phân lớp các loại hoa (IRIS) đơn giản
    nhất trong số 4 bài toán này, áp dụng cả hai phương pháp xây dựng hệ luật mờ
    (IFRG1 và IFRG2). Các bài toán còn lại gồm phân lớp các loại rượu (WINE), phân
    lớp các loại kính (GLASS) và phân lớp các loại men sinh học (YEAST) đều áp dụng
    phương pháp xây dựng hệ luật dựa trên ĐS2GT (thuật toán IFRG2) bởi số thuộc
    tính và số mẫu dữ liệu khá nhiều, sự phức tạp trong phân bố dữ liệu giữa các lớp.
    Các kết quả ứng dụng được thiết kế trong nhiều kịch bản khác nhau, nhằm minh
    chứng cho sự ổn định, tính hiệu quả của phương pháp. Các kết quả này được so
    sánh với các kết quả của các tác giả khác và đều cho thấy hiệu quả rõ rệt của mô
    hình trong luận án.
    Các kết quả chính của luận án đã được công bố trong các công trình [1], [2],
    [3], [4], [5], [6], [7] (trang 136), các kết quả này cũng được báo cáo và thảo luận tại
    các hội nghị, hội thảo, Seminar.

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN . 1
    LỜI CẢM ƠN . 2
    MỤC LỤC . 3
    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU . 5
    VÀ CHỮ VIẾT TẮT 5
    DANH MỤC CÁC BẢNG 6
    DANH MỤC CÁC HÌNH . 9
    MỞ ĐẦU . 11
    Chương 1 TỔNG QUAN VÀ NHỮNG KIẾN THỨC CƠ SỞ . 20
    1.1 Kiến thức cơ sở về lập luận mờ . 20
    1.1.1 Khái niệm mờ và hình thức hóa toán học bằng tập mờ 20
    1.1.2 Biến ngôn ngữ . 22
    1.1.3 Hệ mờ dạng luật và phương pháp lập luận xấp xỉ truyền thống . 24
    1.2 Đại số gia tử: một số vần đề cơ bản 26
    1.2.1 Các khái niệm cơ bản về đại số gia tử 26
    1.2.2 Vấn đề định lượng ngữ nghĩa trong đại số gia tử . 28
    1.2.3 Phương pháp lập luận xấp xỉ bằng nội suy theo tiếp cận đại số gia tử . 36
    1.3 Bài toán phân lớp trong khai phá dữ liệu 39
    1.3.1 Giới thiệu bài toán phân lớp . 39
    1.3.2 Mô hình hệ mờ dạng luật giải bài toán phân lớp 43
    1.4 Kết luận Chương 1 . 48
    Chương 2 PHƯƠNG PHÁP SINH LUẬT MỜ VỚI NGỮ NGHĨA CÁC TỪ
    NGÔN NGỮ DỰA TRÊN ĐSGT . 50
    2.1 Lược đồ xây dựng hệ luật mờ dựa trên ĐSGT 51
    2.2 Phương pháp sinh luật mờ dựa trên hệ khoảng tính mờ 54
    2.2.1 Hệ khoảng tính mờ và quan hệ ngữ nghĩa của các hạng từ 54
    2.2.2 Thuật toán sinh luật mờ dựa trên hệ khoảng tính mờ . 59
    2.2.3 Phương pháp rút gọn bằng phép hợp các luật mờ 65
    2.3 Phương pháp sinh luật mờ dựa trên hệ khoảng tương tự 68
    2.3.1 Đại số 2 gia tử . 68
    2.3.2 Hệ khoảng tương tự trong AX
    2 70
    2.3.3 Thuật toán sinh luật mờ dựa trên hệ khoảng tương tự 77
    2.3.4 Phương pháp rút gọn hệ luật bằng phép sàng . 84
    2.4 Kết luận Chương 2 . 90
    4
    Chương 3 PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ NGÔN NGỮ VÀ TỐI ƯU HỆ LUẬT 91
    3.1 Phương pháp thiết kế ngôn ngữ cho bài toán phân lớp . 91
    3.1.1 Đặt bài toán . 91
    3.1.2 Phương pháp tối ưu tham số dựa trên giải thuật di truyền lai . 96
    3.2 Bài toán thiết kế tối ưu hệ luật mờ 104
    3.2.1 Đặt bài toán . 104
    3.2.2 Tìm kiếm hệ luật tối ưu dựa trên giải thuật di truyền lai 105
    3.3 Kết luận Chương 3 . 110
    Chương 4 MÔ PHỎNG BẰNG MÁY TÍNH TRÊN MỘT SỐ BÀI TOÁN PHÂN
    LỚP 111
    4.1 Phương pháp mô phỏng cho bài toán phân lớp . 111
    4.2 Bài toán phân lớp các loại hoa - IRIS 113
    4.2.1 Áp dụng thuật toán sinh luật IFRG1 . 114
    4.2.2 Áp dụng thuật toán sinh luật IFRG2 . 116
    4.3 Bài toán phân lớp các loại rượu - WINE . 119
    4.4 Bài toán phân lớp các loại kính - GLASS . 124
    4.5 Bài toán phân lớp các loại men sinh học - YEAST . 129
    4.6 Kết luận Chương 4 . 132
    KẾT LUẬN CHUNG 134
    CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
    . 136
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 137
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...