Tài liệu Phương pháp soạn thảo văn bản Nhà Nước

Thảo luận trong 'Hành Chính' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI : Phương pháp soạn thảo văn bản Nhà Nước
    SỐ TRANG : 185

    NỘI DUNG CHI TIẾT


    Lời nói đầu
    Nhà quản lý mà chức năng cơ bản là hoạch định, ra quyết định, tổ chức, điều hành và kiểm soát, không thể thiếu được công cụ hữu hiệu là hệ thống văn bản. Trong thực tế, nhận thức đúng, hiểu thấu và viết chuẩn một loại văn bản nào đó cần nhiều thời gian và công sức. Vì vậy, chúng tôi muốn đưa ra bài giảng này nhằm hướng dẫn soạn thỏa cụ thể một số loại văn bản cho sinh viên, người quản lý với mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động công tác quản lý và kinh doanh của các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế -xã hội; bài giảng này cũng không chỉ đơn thuần là các bản sao chép mẫu văn bản mà còn là sự phân tích văn bản để tìm ra cái bản chất, chức năng cơ bản của hệ thống văn bản xuyên suốt cơ chế quản lý và hệ thống phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước. Soạn thảo văn bản, một công việc dễ bị chê nhiều hơn khen, bởi một lẽ không phải lời nói gió bay mà là giấy trắng mực đen, và để khỏi mũi tên đã bắn ra rồi, sao còn thu lại được, người soạn thảo văn bản cần tích lũy kinh nghiệm thực tế, trau dồi và nâng cao kiến thức, hơn nữa cần cập nhật văn bản theo sát chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Với những yêu cầu trên, chúng tôi rất mong bài giảng này, sinh viên kinh tế, các nhà quản lý kinh tế và bạn đọc có quan tâm tới văn bản tìm thấy những điều cần thiết cho mình.
    Mục lục
    Lời nói đầu
    1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 6
    1.1. Khái niệm 6
    1.2. Chức năng và vai trò của văn bản 6
    1.2.1. Chức năng thông tin 6
    1.2.2. Chức năng pháp lý 7
    1.2.3. Chức năng quản lý 7
    1.3. Những yêu cầu chung về soạn thảo văn bản 8
    1.4. Phân loại văn bản 10
    CHƯƠNG II: QUAN HỆ GIỮA VĂN BẢN VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ 12
    2.1. Quan hệ giữa pháp luật với Nhà nước 12
    2.1.1. Khái niệm quyền lập pháp, lập quy 12
    2.1.2. Nhà nước và hệ thống văn bản Nhà nước 13
    2.2. Văn bản và chế độ làm việc trong cơ chế quản lý 21
    2.3. Văn bản và vấn đề ủy quyền trong quản lý 22
    CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO VĂN BẢN VÀ NGÔN NGỮ SOẠN THẢO VĂN BẢN 25
    3.1. Một số nguyên tắc trong soạn thảo văn bản 25
    3.2. Quy tắc trong soạn thảo văn bản 26
    3.2.1. Quy tắc lựa chọn hình thức văn bản 26
    3.2.2. Quy tắc diễn đạt 26
    3.2.3. Quy tắc về cơ cấu văn bản 27
    3.3. Một số thủ tục trong soạn thảo văn bản 29
    3.3.1. Thủ tục sửa đổi, bãi bỏ văn bản 29
    3.3.2. Thủ tục sao văn bản 31
    3.3.3. Thủ tục chuyển sao văn bản 34
    3.3.4. Thủ tục quản lý văn bản 34
    3.4. Ngôn ngữ soạn thảo văn bản 37
    3.4.1. Ngôn ngữ và văn phong 37
    3.4.2. Dấu câu trong soạn thảo văn bản 38
    3.4.3. Từ Hán- Việt trong soạn thảo văn bản.
    40 3.4.4. Từ khóa trong soạn thảo văn bản 41
    CHƯƠNG IV: THỂ THỨC VĂN BẢN 44
    4.1. Khái niệm về thể thức văn bản 44
    4.2. Nội dung thể thức văn bản 44
    4.2.1. Tiêu ngữ 44
    4.2.2. Tên cơ quan ban hành văn bản 44
    4.2.3. Số và ký hiệu của văn bản 45
    4.2.4. Phần địa danh, ngày tháng 46
    4.2.5. Tên văn bản 46
    4.2.6. Phần trích yếu 47
    4.2.7. Phần nơi nhận 47
    4.2.8. Chữ ký và con dấu 48
    CHƯƠNG V: VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CÁCH SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 54
    5.1. Một số quy tắc trong soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật 54
    5.1.1. Quy tắc diễn đạt quy phạm 54
    5.1.2. Quy tắc cơ cấu văn bản quy phạm pháp luật 55
    5.1.3. Quy tắc sử dụng từ ngữ thể văn pháp luật 58
    5.2. Các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh 59
    5.2.1. Hiến pháp 59
    5.2.1. Luật 60 5.2.3. Pháp lệnh 61
    5.3. Soạn thảo Nghị định 62
    5.3.2.Khái niệm 62
    5.3.2. Thẩm quyền 62
    5.3.3. Bố cục 63
    5.4. Soạn thảo thông tư 73
    5.4.1. Khái niệm 73
    5.4.2. Thẩm quyền 73
    5.4.3. Bố cục 74
    5.5. Soạn thảo chỉ thị 76
    5.5.1. Khái niệm 76
    5.5.2. Thẩm quyền 76
    5.5.3. Bố cục 76
    5.6. Soạn thảo Nghị quyết 80
    5.6.1. Khái niệm 80
    5.6.2. Bố cục 80
    5.7.Soạn thảo quyết định 82
    5.7.1. Khái niệm 82
    5.7.2. Bố cục 83
    5.7.3. Quy định, Quy chế, Điều lệ ban hành kèm thoe Nghị định, Quyết định. 84
    CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO VĂN BẢN QUẢN LÝ THÔNG THƯỜNG 85
    6.1. Soạn thảo Quyết định cá biệt 85
    6.2. Soạn thảo Tờ trình 88
    6.3. Soạn thảo Công văn 88
    6.4. Soạn thảo Biên bản 95
    6.5. Soạn thảo Diễn văn hội nghị 96
    6.6. Soạn thảo Báo cáo 99
    6.7. Soạn thảo kế hoạch công tác 103
    6.8. Soạn thảo Thông báo 104
    CHƯƠNG VII: PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO VĂN BẢN KHOA HỌC KINH TẾ 106
    7.1. Phương pháp viết tiểu luận 106
    7.1.1. Chọn đề tài 106
    7.1.2. Cơ sở chọn đề tài 106
    7.1.3. Đề cương cấu trúc của một tiểu luận 107
    7.2. Phương pháp viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp (luận văn) kinh tế 111
    7.2.1. Mục đích cảu thực tập tốt nghiệp và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp 111
    7.2.2. Yêu cầu đối với một chuyên đề thực tập tốt nghiệp 111
    7.2.3. Quy trình viết chuyên đề thực tập 112
    7.2.4. Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp 113
    7.3. Phương pháp soạn thảo hợp đồng kinh tế 128
    7.3.1. Khái niệm Hợp đồng kinh tế 128
    7.3.2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT 128
    7.3.3. Hợp đồng kinh tế vô hiệu 129
    7.3.4. Cơ cấu chung của một văn bản HĐKT 130
    7.4. Soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa 132
    7.4.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa 132
    7.4.2. Kỹ thuật soạn thảo các điều khoản chính của HĐMBHH 132
    7.6. Một số mẫu hợp đồng thường gặp
    136 PHỤ LỤC: MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY LÀM CĂN CỨ CHO CÔNG TÁC SOẠN THẢO VĂN BẢN 151 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
    1.1. Khái niệm - Từ Văn bản theo tiếng Latinh là actur có nghĩa là hành động. Văn bản thể hiện ý chí của cơ quan ban hành văn bản. Văn bản là phương tiện chủ yếu để lãnh đạo, điều hành, giao dịch. - Đối với bộ máy Nhà nước, văn bản quản lý Nhà nước thực chất là các quyết định quản lý Nhà nước do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thể thức, thủ tục, thẩm quyền do luật định mang tính quyền lực đơn phương. Văn bản quản lý Nhà nước còn là phương tiện để xác định và vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào qua trình quản lý Nhà nước.
    1.2. Chức năng và vai trò của văn bản
    1.2.1. Chức năng thông tin - Đây là chức năng cơ bản và chung nhất của mọi loại văn bản. Văn bản chứa đựng và chuyền tải thông tin từ đối tượng này sang đối tượng khác. Văn bản quản lý Nhà nước chứa đựng các thông tin Nhà nước( như phương hướng, kế hoạch phát triển, các chính sách, các Quyết định quản lý .) của chủ thể quản lý( các cơ quan quản lý Nhà nước) đến đối tượng quản lý ( là các cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới hay toàn xã hội). Giá trị của văn bản được quy định bởi giá trị thông tin chứ đựng trong đó. Thông qua hệ thống văn bản của các cơ quan, người ta có thể thu nhận được thông tin phục vụ cho các hoạt động tiếp theo của quá trình quản lý như: Thông tin về chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu phương hướng hoạt động của cơ quan. Thông tin về phương thức hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ, quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị. Thông tin về các đối tượng quản lý, về sự biến động. Thông tin về các kết quả đã đạt được trong quá trình quản lý.
    1.2.2. Chức năng pháp lý - Chỉ có Nhà nước mới có quyền lập pháp và lập quy. Do vậy, các văn bản quản lý Nhà nước được đảm bảo thực thi bằng quyền lực Nhà nước. Chức năng pháp lý được thể hiện trên hai phương diện: + Văn bản được sử dụng để ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan hệ về luật pháp hình thành trong quá trình quản lý và các hoạt dộng khác. + Bản thân văn bản là chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý và điều hành công việc của cơ quan.
    1.2.3. Chức năng quản lý Thực tế hoạt động quản lý cho thấy rằng, văn bản có một vai trò to lớn đối với các nhà quản lý. Một cán bộ quản lý, nhất là những người đứng đầu một hệ thống thường dành một lượng thời gian không nhỏ để làm việc, tiếp xúc với hệ thống văn bản ( tiếp nhận, phân loại, nghiên cứu, thực hiện và soạn văn bản). Điều đó cho thấy rằng vai trò của văn bản là đáng quan tâm. - Văn bản - phương tiện cung cấp thông tin để ra quyết định. Đối với một nhà quản lý, một trong những chứ năng cơ bản nhất là ra Quyết định. Một yêu cầu có tính nguyên tắc là quyết định phải chính xác, kịp thời, có hiệu quả mà môi trường thì biến động khôn lường. - Văn bản chuyển tải nội dung quản lý Bộ máy Nhà nước ta được hình thành và hoạt động theo nguyên tắc tập trung. Theo nguyên tắc này các cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan cấp trên, cơ quan địa phương phục tùng cơ quan trung ương. Xuất pháttừ vai trò rõ nét của văn bản là phương tiện truyền đạt mệnh lệnh. Để guồng máy được nhịp nhàng, văn bản được sử dụng với vai trò khâu nối các bộ phận. - Văn bản là căn cứ cho công tác kiểm tra hoạt động của bộ máy quản lý Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Muốn chống bệnh quan liêu giấy tờ, muốn biết các Nghị quyết đó thi hành không, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là kiểm tra. Để làm tốt công tác này, nhà quản lý phải biết vận dụng một cách có hệ thống các văn bản. Nhà quản lý phải biết vận dụng từ loại văn bản quy định chức năng, thẩm quyền, văn bản nghiệp vụ thanh kiểm tra đến các văn bản với tư cách là cứ liệu, số liệu làm căn cứ. Một chu trình quản lý bao gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Sự móc nối các khâu trong chu trình này đòi hỏi một lượng thông tin phức tạp đã được văn bản hóa.
    1.3. Những yêu cầu chung về soạn thảo văn bản * Yêu cầu về hình thức văn bản Nguyên tắc hoạt động của Nhà nước ta là tập trung thống nhất, do vậy hệ thống văn bản cũng phải trên cơ sở thống nhất tập trung. Về hình thức, văn bản phải có sự thống nhất xuyên suốt từ trung ương đến địa phương. Hình thức văn bản phải là khuôn mẫu bắt buộc được cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, chọn lọc và thống nhất chọn làm mẫu. Thể thức văn bản như cách trình bày, các ký hiệu phải được chuẩn hóa tuyệt đối. * Yêu cầu về nội dung văn bản Văn bản, xét trên giá trị sử dụng của nó phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Có tính hợp pháp Một văn bản quản lý Nhà nước được soạn thảo và ban hành trên các nguyên tắc sau: + Văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn không được trái với văn bản có giá trị pháp lý cao hơn. + Văn bản của cơ quan cấp dưới không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên, văn bản địa phương không được trái với văn bản trung ương. + Đặc biệt trong thực tiễn cần lưu ý: các văn bản không được vượt thẩm quyền của cơ quan hay cá nhân ban hành. Ở đây có hai khía cạnh cần lưu ý: Thức nhất, không được vượt quá thẩm quyền; thứ hai, không được lẩn tránh trách nhiệm, tức là đáng ra cơ quan phải ban hành văn bản để giải quyết công việc thì thoái thác lẩn tránh. - Có tính hợp lý Vai trò của văn bản là rất rõ ràng. Song văn bản có thực thi, có hiệu lực trong cuộc sống hay không phụ thuộc vào chỗ văn bản có trở thành động lực phát triển hay không. Phát triển bền vững là sự phát triển đảm bảo được sự hài hòa giữa các lợi ích. Nguyên tắc đặt ra là: lợi ích các nhân không được lớn hơn lợi ích tập thể; lợi ích tập thể không được lpns hơn lợi ích của toàn xã hội, của Nhà nước. Một văn bản khi ban hành phải nêu rõ: + Nhiệm vụ + Đối tượng + Thời gian + Phương tiện thực hiện Văn bản quản lý Nhà nước phải bảo đảm tính hệ thống toàn diện. Khi soạn thảo, nhất thiết phải đặt văn bản trong bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; phải căn cứ vào mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài; có sự thích ứng giữa mục tiêu, nhiệm vụ cần đạt với điều kiện, phương tiện thực hiện. Nhà nước quản lý nhất thiết phải tính dến yếu tố tác động của môi trường vào quá trình thực hiện văn bản. Để đảm bảo tính hệ thống, nhất quán, văn bản ra sau phải thống nhất, đồng bộ với văn bản ra trước. Nếu một văn bản quản lý Nhà nước không đáp ứng được những yêu cầu trên sẽ dẫn đến hai trường hợp: (1) Văn bản có tính khả thi không cao (2) Văn bản vô hiệu
    1.4. Phân loại văn bản Hệ thống văn bản gắn chặt với sự phân quyền, phân cấp chặt chẽ, khoa học, được hình thành và phát triển phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn của đất nước. Như vậy, văn bản được phân loại như sau: Văn bản quy phạm pháp luật (Pháp quy) + Văn bản pháp quy chỉ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Văn bản dược ban hành theo đúng thủ tục, thể thức, trình tự luật định. + Văn bản quy phạm pháp luật có chứa những quy tắc xử sự chung. + Văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần. + Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng với mọi đối tượng hay một nhóm đối tượng. + Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong toàn quốc hay từng địa phương + Văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện Văn bản quy phạm pháp luật gồm các loại sau: - Hiến pháp - Luật, Bộ luật - Nghị quyết - Pháp lệnh - Lệnh của Chủ tịch nước - Nghị định - Quyết định - Chỉ thị - Thông tư Văn bản hành chính thông thường Văn bản hành chính thông thường là loại văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành nhưng không có đầy dủ những yếu tố của một văn bản quy phạm pháp luật, nhằm giải quyết các vụ việc cụ thể với đối tượng cụ thể. Văn bản hành chính thông thường gồm: - Công văn - Thông báo - Biên bản - Thông cáo - Công điện . Văn bản cá biệt Văn bản cá biệt là loại văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự riêng, thuộc thẩm quyền của từng cơ quan nhằm giải quyết một sự việc, một cá nhân, một tổ chức cụ thể trong phạm vi không gian, thời gian nhất định. Văn bản cá biệt gồm: - Quyết định nâng lương - Quyết định bổ nhiệm - Quyết định điều động - Quyết định khen thưởng, kỷ luật - Quyết định xử phạt vi phạm hành chính . Văn bản dân sự Văn bản dân sự là loại văn bản giải quyết các mối quan hệ giữa các cá nhân trong giao tiếp, sinh hoạt, đời sống và kinh tế. Các văn bản dân sự gồm: - Hợp đồng - Đơn từ - Giấy ủy quyền . ===========***============
    CHƯƠNG II QUAN HỆ GIỮA VĂN BẢN VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ
    2.1. Quan hệ giữa pháp luật với Nhà nước - Pháp luật xuất hiện cùng Nhà nước. - Pháp luật là một hệ thống các quy tắc hành vi ( các quy phạm) có tính chất bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc được Nhà nước công nhận. - Pháp luật là phương tiện quản lý trong tay Nhà nước, là yếu tố quan trọng nhất để thực hiện quản lý xã hội. Vì vậy, các chức năng quan trọng của Nhà nước trong mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật là: + Chức năng sáng tạo pháp luật để tổ chức, điều chỉnh, quản lý các hành vi và hoạt động xã hội. + Chức năng thi hành pháp luật + Chức năng bảo vệ pháp luật
    2.1.1. Khái niệm quyền lập pháp, lập quy - Lập pháp, lập quy là làm ra những quy phạm về pháp luật, trình bày các quy phạm đó trong các văn bản quy phạm pháp luật; do đó về hình thức, lập pháp lập quy là hoạt động xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Vì thế, văn bản quy phạm pháp luật là đối tượng chủ yếu của kỹ thuật lập pháp, lập quy. - Văn bản quy phạm pháp luật(VB QPPL) là văn bản chứa đựng các quy định pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định, có hiệu lực bắt buộc chung và thực hiện thường xuyên, lâu dài, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức và cưỡng chế của cơ quan Nhà nước. - VB QPPL được phân biệt với các văn bản cá biệt, Công văn giấy tờ của Nhà nước bởi các đặc điểm sau: * VB QPPL có nội dung là các quy tắc, hành vi bắt buộc chung, đặt ra, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy phạm pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. * VB QPPL không hướng tới các đối tượng có địa chỉ cụ thể mà được điều chỉnh chung đối với toàn xã hội hoặc một bộ phận xã hội và được thực hiện, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần trong hoàn cảnh, điều kiện và thời gian dài. * VB QPPL được ban hành dưới các hình thức văn bản do Hiến pháp quy định. Các cơ quan Nhà nước hoặc các viên chức Nhà nước có thẩm quyền ohỉa ban hành VB QPPL dước hình thức văn bản mà Hiến pháp quy định, không tùy tiện đặt ra và sử dụng các hình thức văn bản mà Hiến pháp không quy định cho minh. - Văn bản pháp quy phụ được ban hành kèm theo một văn bản pháp quy được Hiến pháp quy định như: Điều lệ Quy chế Quy định
    2.1.2. Nhà nước và hệ thống văn bản Nhà nước Văn bản là một trong những phương tiện quan trọng của hoạt động quản lý và lãnh đạo. Nếu đứng từ phía các lãnh đạo để xem xét thì văn bản không chỉ ghi lại và truyền đạt các thông tin quản lý, chỉ đạo mà nó còn thể hiẹn ý chí của cơ quan cấp trên đối với các cơ quan trực thuộc, thể hiện phương thức làm việc của từng lọai cơ quan, cơ quan Nhà nước khác với cơ quan Đảng và các đoàn thể. Trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, văn bản đã xuất hiện như một hình thức chủ yếu của nhiệm vụ cụ thể hóa luật pháp.Chúng đảm bảo cho các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện tốt các công việc theo chức năng, phạm vi, quyền hạn của mình. Trên thực tế, văn bản quản lý Nhà nước là môt phương tiện để xác định và vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào quá trình quản lý Nhà nước. Văn bản quản lý Nhà nước có các đặc điểm sau: - Nó là hình thức pháp luật chue yếu trong các hình thức quản lý Nhà nước, chứa đựng quy phạm pháp luật, thẩm quyền và hiệu lực thi hành. - Văn bản quản lý Nhà nước là nguồn thông tin quy phạm, là sản phẩm hoạt động quản lý và là công cụ điều hành của các quan và các nhà lãnh đạo quản lý.
    2.1.2.1. Đặc điểm Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Về bản chất, Nhà nước CHXHCN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau: Nhà nước kiểu mới thể hiện ở: + Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. + Mục tiêu phấn đấu của Nhà nước ta: Xây dựng một xã hội phát triển, văn minh, tự do, công bằng và đặc biệt là không còn chế độ người bóc lột người. + Nhà nước ta, quyền lãnh đạo Nhà nước thuộc về giai cấp công nhân liên minh với cá tầng lớp nông dân, tri thức mà người trực tiếp thực hiện sứ mệnh đó là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước ta là nhà nước đơn nhất thống nhất Sự thống nhất trong hệ thống biểu hiện trong cơ cấu tổ chức Nhà nước: bộ máy được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cơ cở ( và ở đây chỉ có sự phân cấp), không tồn tại một Nhà nước trung ương và một Nhà nước địa phương ( như Nhà nước theo hình thức Liên bang và Tiểu bang; Liên bàn và các nước cộng hòa). Về hệ thống pháp luật: Nước ta chỉ có một Hiến pháp duy nhất, các văn bản pháp luật có hiệu lực thống nhất từ trung ương đến địa phương. Nước ta chỉ có một cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao duy nhất. Mối quan hệ quyền lực giữa Chính phủ trung ương và Chính quyền địa phương mang tính trực thuộc rõ ràng, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. Nhà nước ta quyền lực là tập trung Để đảm bảo một nguyên tắc căn bản của Nhà nước ta là quyền lực thuộc về nhân dân, Nhà nước ta được tổ chức theo mô hình mà ở đó quyền lực là tập trung. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước ta không tổ chức theo mô hình tam “ tam quyền phân lập”. Quốc hội ta có quyền lập pháp duy nhất và quyền kiểm soát tối cao. Sự tập trung quyền lực còn được biểu hiện ở quyền lập quy. Quyền lập quy thuộc Chính phủ. Để đảm bảo cho guồng máy Nhà nước hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả, quyền lực được phân công thành ba quyền rõ ràng: quyền lập pháp (thuộc quốc hội), quyền hành pháp (thuộc chính phủ) và quyền tư pháp. Sự phân công này được tuân thủ theo một nguyên tắc: đảm bảo quyền lực tập trung. Nhà nước ta là Nhà nước Pháp quyền XHCN Nhà nước dân chủ và pháp quyền XHCN của ta là chế dộ dân chủ đại diện (kết hợp với dân chủ trực tiếp). Nó không theo mô hình chế độ tổng thống, cũng không theo chế độ đại nghị tư sản, tức là một chế độ mà đặc trưng là nguyên thủ quốc gia giữ vai trò tượng trưng, không chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Nhà nước ta quyền lực cao nhất tập trung thống nhất vào Quốc hội, theo chế độ một Viện. là Nhà nước pháp quyền, Nhà nước ta có đủ quyền lực, quyền uy và có hiệu lực, có tổ chức tương ứng đủ quyền và đủ sức bảo vệ tính hợp hiến và tính hợp pháp, bảo vệ quyền con người và quyền công dân, bảo vệ kỷ cương, pháp luật Nhà nước, bảo vệ sự an toàn, bình đẳng, công bằng xã hội.
    2.1.2.2. Tính chất của hệ thống văn bản quản lý Nhà Nước
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...