Tài liệu Phương pháp nấu rượu

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Phương pháp nấu rượu

    phÇn I. MỞ ĐẦU

    · Giới thiệu chung về dây chuyền sản xuất.
    Chưng cất là phương pháp dùng để tách các hỗn hợp lỏng c̣ng nh­ các hỗn hợp khí – lỏng thành các cấu tử riêng biệt, dùa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp. Khi chưng cất, hỗn hợp đầu có bao nhiêu cấu tử th́ ta thu được bấy nhiêu cấu tử sản phẩm. Theo đề bài th́ hỗn hợp đầu gồm 2 cấu tử là RượuEtylic và Nước nên được gọi là chưng cất hỗn hợp 2 cấu tử.
    Sau quá tŕnh chưng cất, ta thu được sản phẩm đỉnh là cấu tử có độ bay hơi lớn hơn(RượuEtylic) và một phần rất Ưt cấu tử có độ bay hơi bé hơn (Nước). Sản phẩm đáy gồm hầu hết các cấu tử khó bay hơi (Nước) và một phần rất Ưt cấu tử dề bay hơi (RươuEtylic).
    Trong trường hợp này ta dùng tháp chưng luyện loại tháp đệm, làm việc ở áp suất thường (1at) với hỗn hợp đầu vào ở nhiệt độ sôi.

    PHẦN II. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ.
    I. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. (H̀NH 1)
    II. THUYẾT MINH SƠ ĐỒ.
    Nguyên liệu đầu được chứa trong thùng chứa (1) và được bơm (2) bơm lên thùng cao vị (3). Mức chất lỏng cao nhất và thấp nhất ở thùng cao vị được khống chế bởi của chảy tràn. Hỗn hợp đầu từ thùng cao vị (3) tự chảy xuống thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu (4), quá tŕnh tự chảy này được theo dơi bằng đồng hồ lưu lượng. Tại thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu (4) (dùng hơi nước băo hoà), hỗn hợp đầu được gia nhiệt tới nhiệt độ sôi, sau khi đạt tới nhiệt độ sôi, hỗn hợp này được đưa vào đĩa tiếp liệu của tháp chưng luyện loại tháp đệm (5). Trong tháp, hơi đi từ dưới lên tiếp xúc trực tiếp với lỏng chảy từ trên xuống, tại đây xảy ra quá tŕnh bốc hơi và ngưng tụ nhiều lần. Theo chiều cao của tháp, càng lên cao th́ nhiệt độ càng thấp nên khi hơi đi qua các tầng đệm từ dưới lên, cấu tử có nhiệt độ sôi cao sẽ ngưng tụ. Quá tŕnh tiếp xúc lỏng – hơi trong tháp diễn ra liên tục làm cho pha hơi ngày càng giầu cấu tử dễ bay hơi, pha lỏng ngày càng giầu cấu tử khó bay hơi. Cuối cùng trên đỉnh tháp ta sẽ thu được hầu hết là cấu tử dễ bay hơi (RượuEtylic) và một phần rất Ưt cấu tử khó bay hơi(Nước). Hỗn hợp hơi này được đi vào thiết bị ngưng tụ (6) và tại đây nó được ngưng tụ hoàn toàn (tác nhân là nước lạnh). Một phần chất lỏng sau ngưng tụ chưa đạt yêu cầu được đi qua thiết bị phân ḍng (7) để hồi lưu trở về đỉnh tháp, phần c̣n lại được đưa vào thiết bị làm lạnh (8) để làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết sau đó đi vào thùng chứa sản phẩm đỉnh (10).
    Chất lỏng hồi lưu đi từ trên xuống dưới, gặp hơi có nhiệt độ cao đi từ dưới lên, một phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp lại bốc hơi đi lên, một phần cấu tử khó bay hơi trong pha hơi sẽ ngưng tụ đi xuống. Do đó nồng độ cấu tử khó bay hơi trong pha lỏng ngày càng tăng, cuối cùng ở đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng gồm hầu hết là cấu tử khó bay hơi (Nước) và một phần rất Ưt cấu tử dễ bay hơi (RượuEtylic), hỗn hợp lỏng này được đưa ra khỏi đáy tháp, qua thiết bị phân ḍng, một phần được đưa ra thùng chứa sản phẩm đáy (11), một phần được tận dụng đưa vào nồi đun sôi đáy tháp (9) dùng hơi nước băo hoà. Thiết bị (9) này có tác dụng đun sôi tuần hoàn và bốc hơi hỗn hợp đáy (tạo ḍng hơi đi từ dưới lên trong tháp). Nước ngưng của thiết bị gia nhiệt được tháo qua thiết bị tháo nước ngưng (12).
    Tháp chưng luyện làm việc ở chế độ liên tục, hỗn hợp đầu vào và sản phẩm được lấy ra liện tục.
    III. CHẾ ĐỘ THUỶ ĐỘNG CỦA THÁP ĐỆM.
    Trong tháp đệm có 3 chế độ thuỷ động là chế độ chảy ḍng, chế độ quá độ và chế độ xoáy.
    Khi vận tốc khí bé, lực hót phân tử lớn hơn và vượt lực lỳ. Lúc này quá tŕnh chuyển khối được xác định bằng ḍng khuyếch tán phân tử. Tăng vận tốc lên lực lỳ trở nên cân bằng với lực hót phân tử. Quá tŕnh chuyển khối lúc này không chỉ được quyết định bằng khuyếch tán phân tử mà cả bằng khuyếch tán đối lưu. Chế độ thuỷ động này gọi là chế độ quá độ. Nếu ta tiếp tục tăng vận tốc khí lên nữa th́ chế độ quá độ sẽ chuyển sang chế độ xoáy. Trong giai đoạn này quá tŕnh khuyếch tán sẽ được quyết định bằng khuyếch tán đối lưu.
    Nếu ta tăng vận tốc khí lên đến một giới hạn nào đó th́ sẽ xảy ra hiện tượng đảo pha. Lúc này chất lỏng sẽ chiếm toàn bộ tháp và trở thành pha liên tục, c̣n pha khí phân tán vào trong chất lỏng và trở thành pha phân tán. Vận tốc khí ứng với thời điểm này gọi là vận tốc đảo pha. Khí sục vào lỏng và tạo thành bọt v́ thế trong giai đoạn này chế độ làm việc trong tháp gọi là chế độ sủi bọt. Ở chế độ này vận tốc chuyển khối tăng nhanh, đồng thời trở lực cũng tăng nhanh.
    Trong thực tế, ta thường cho tháp đệm làm việc ở chế độ màng có vận tốc nhỏ hơn vận tốc đảo pha mét Ưt v́ quá tŕnh chuyển khối trong giai đoạn sủi bọt là mạnh nhất, nhưng v́ trong giai đoạn đó ta sẽ khó khống chế quá tŕnh làm việc.
    Ưu điểm của tháp đệm:
    + Hiệu suất cao v́ bề mặt tiếp xúc pha lớn.
    + Cấu tạo tháp đơn giản.
    + Trở lực trong tháp không lớn lắm.
    + Giới hạn làm việc tương đối rộng.
    Nhược điểm.
    + Khó làm ướt đều đệm.
    + Tháp cao quá th́ phân phối chất lỏng không đều.
    IV. BẢNG KÊ CÁC KƯ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG BẢN ĐỒ ÁN.
    - F: Lượng hỗn hợp đầu, kg/h (hoặc kg/s, kmol/h)
    - P: Lượng sản phẩm đỉnh, kg/h (hoặc kg/s, kmol/h)
    - W: Lượng sản phảm đáy, kg/h (hoặc kg/s, kmol/h)
    - Các chỉ sè [SUB]F, P, W, A, B [/SUB]: tương ứng chỉ đại lượng đó thuộc về hỗn hợp đầu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy củaRượuEtylic và Nước.
    - a: nồng độ phần khối lượng, RượuEtylic kg /kg hỗn hợp
    - x: nồng độ phần mol, kmol RượuEtylic /kmol hỗn hợp
    - M: Khối lượng mol phân tử, kg/kmol
    - m: độ nhít, Ns/m[SUP]2[/SUP]
    - r: khối lượng riêng, kg/m[SUP]3[/SUP]
    - Các chỉ sè [SUB]A, B, x, y, hh[/SUB]: tương ứng chỉ đại lượng thuộc về cấu tử RượuEtylic, Nước, thành phần lỏng, thành phần hơi và hỗn hợp.
    - Ngoài ra các kư hiệu cụ thể khác được định nghĩa tại chỗ.


















    Phần IIi. Tính toán thiết bị chính


    I. TÍNH CÂN BẰNG VẬT LIỆU.
    I.1. Tính toán cân bằng vật liệu.
    I.1.1. Hệ phương tŕnh cân bằng vật liệu.
    - Phương tŕnh cân bằng vật liệu chung cho toàn tháp.
    F = P + W [II – 144] [II – 144]
    - Đối với cấu tử dễ bay hơi
    Fa[SUB]F[/SUB] = Pa[SUB]p[/SUB] + Wa[SUB]w [/SUB] [II – 144] [II – 144]

    - Lượng sản phẩm đỉnh là:
    [​IMG]
    Trong đó:
    F: năng suất tính theo hỗn hợp đầu, kg/s hoặc kg/h
    a[SUB]F[/SUB], a[SUB]p[/SUB], a[SUB]w[/SUB]: lần lượt là nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp đầu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy, phần khối lượng
    Đầu bài cho F = 4000(kg/h).
    Vậy ta có lượng sản phẩm đỉnh là:
    [​IMG](kg/h)
    - Lượng sản phẩm đáy là:
    W = F -P = 3600-1537= 2063 (kg/h)
    I.1.2. Đổi nồng độ phần khối lượng sang nồng độ phần mol của a[SUB]F[/SUB], a[SUB]p[/SUB], a[SUB]w[/SUB].
    Áp dụng công thức
    [​IMG] [II – 126]
    Trong đó:
    a[SUB]A, [/SUB]a[SUB]B[/SUB]: nồng độ phần khối lượng của RượuEtylic và Nước.
    M[SUB]a,[/SUB] M[SUB]B[/SUB]: khối lượng mol phân tử củaRượuEtylic và Nước.
    Với [​IMG] (kg/kmol)
    [​IMG] (kg/kmol)
    Thay số liệu vào ta có:
    [​IMG][​IMG](phần mol)
    [​IMG][​IMG](phần mol)
    [​IMG][​IMG](phần mol)
    I.1.3. Tính khối lượng phân tử trung b́nh của hỗn hợp đầu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy.
    Theo công thức: M = x.M[SUB]A[/SUB] + (1 – x)M[SUB]B[/SUB]
    Trong đó:
    M: khối lượng phân tử trung b́nh, kg/kmol
    x: nồng độ phần mol
    - Khối lượng phân tử trung b́nh của sản phẩm đỉnh.
    M[SUB]p[/SUB] = x[SUB]p[/SUB].M[SUB]A[/SUB] + (1 – x[SUB]p[/SUB])M[SUB]B[/SUB]
    M[SUB]p[/SUB] = 0,839.0,839 +(1- 0,839).18
    M[SUB]p[/SUB] = 39,71 kg/kmol
    - Khối lượng phân tử trung b́nh của hỗn hợp đầu.
    M[SUB]F[/SUB] = x[SUB]F[/SUB].M[SUB]A[/SUB] + (1 – x[SUB]F[/SUB])M[SUB]B[/SUB]
    M[SUB]F[/SUB] = 0,221.46 +(1- 0,221).18
    M[SUB]F[/SUB] = 24,188(kg/kmol)
    - Khối lượng phân tử trung b́nh của sản phẩm đáy.
    M[SUB]w[/SUB] = x[SUB]w[/SUB].M[SUB]A[/SUB] + (1 – x[SUB]w[/SUB])M[SUB]B[/SUB]
    M[SUB]w[/SUB] = 0,016.46 +(1- 0,016).18
    M[SUB]w[/SUB] = 18,448 (kg/kmol)
    I.1.4. Đổi đơn vị của F, P, W từ kg/h sang kmol/h

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    I.1.5. Lượng hỗn hợp đầu trên một đơn vị sản phẩm đỉnh:
    [​IMG]
    I.2. Xác định số bậc thay đổi nồng độ.
    I.2.1. Xác định R[SUB]min[/SUB] dùa trên đồ thị y – x.
    Dựng đường cân bằng theo số liệu đường cân bằng sau: [II – 145]
    Bảng 1.
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]x[/TD]
    [TD]0[/TD]
    [TD]5[/TD]
    [TD]10[/TD]
    [TD]20[/TD]
    [TD]30[/TD]
    [TD]40[/TD]
    [TD]50[/TD]
    [TD]60[/TD]
    [TD]70[/TD]
    [TD]80[/TD]
    [TD]90[/TD]
    [TD]100[/TD]
    [TD]Hỗnhợp đẳng phí[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]y[/TD]
    [TD]0[/TD]
    [TD]33.2[/TD]
    [TD]44.2[/TD]
    [TD]53.1[/TD]
    [TD]57.6[/TD]
    [TD]61.4[/TD]
    [TD]65.4[/TD]
    [TD]69.4[/TD]
    [TD]75.3[/TD]
    [TD]81.8[/TD]
    [TD]89.8[/TD]
    [TD]100[/TD]
    [TD]89.4[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]t[/TD]
    [TD]100 [/TD]
    [TD]90.5[/TD]
    [TD]86.5[/TD]
    [TD]83 2[/TD]
    [TD]81.7[/TD]
    [TD]80.8[/TD]
    [TD]80[/TD]
    [TD]79.4[/TD]
    [TD]79[/TD]
    [TD]78.6[/TD]
    [TD]78.4[/TD]
    [TD]78.4[/TD]
    [TD]78.15[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    - Từ số liệu trong bảng trên ta vẽ đồ thị đường nồng độ cân bằng lỏng(x)_ hơi(y) ta có:B[SUB]m ax[/SUB]=0.324 (kẻ tiếp tuyến với đường nồng độ cân bằng cắt trục tung ở đâu đó là B[SUB]m ax[/SUB]).mà
    [​IMG] R[SUB]min[/SUB]=1,59
    -Cho các giá trị từ 1đến 7 của B
     
Đang tải...