Tài liệu Phương pháp giải bài tập sắt và oxit sắt on thi tôt nghiệp + đại học

Thảo luận trong 'ÔN THI ĐẠI HỌC' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chuyên đề Phương pháp giải bài tập hỗn hợp sắt và oxit sắt .k
    GV Nguyễn Quốc Tuấn Trang 1
    PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HỖN HỢP SẮT VÀ OXIT SẮT
    A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
    Bài tập hỗn hợp gồm sắt và oxit sắt là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp
    trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại Học. Thông thường những bài tập về sắt và các oxit thường
    khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau. Để giúp học sinh giải quyết tốt
    các bài toán về hỗn hợp sắt một cách nhanh chóng tôi thường giới thiệu phương pháp vận dụng các
    định luật bảo toàn. Đó là nội dung mà bài viết này tôi muốn đề cập.
    B. NỘI DUNG
    I. CÁC ĐỊNH LUẬT CẦN VẬN DỤNG
    1. Định luật bảo toàn khối lượng:
    Nội dung: Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng các chất được tạo thành sau
    phản ứng.
    Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả
    Hệ quả1: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, ms là khối lượng các chất sau
    phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kỳ ta đều có: mT = mS.
    Hệ quả 2: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất ta luôn có:
    Khối lượng chất = khối lượng của cation+khối lượng anion. Khối lượng của cation hoặc anion ta
    coi như bằng khối lượng của nguyên tử cấu tạo thành.
    2. Định luật bảo toàn nguyên tố
    Nội dung định luật: Tổng khối lượng một nguyên tố trước phản ứng bằng tổng khối lượng
    của nguyên tố đó sau phản ứng. Nội dung định luật có thể hiểu là tổng số mol của một nguyên tố
    được bảo toàn trong phản ứng.
    3. Định luật bảo toàn electron
    Trong phản ứng oxi hóa khử: Số mol electron mà chất khử cho đi bằng số mol electron mà
    chất oxi hóa nhận về.
    Khi vận dụng định luật bảo toàn electron vào dạng toán này cần lưu ý:
    - Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến trạng thái đầu và trạng thái
    cuối mà không cần quan tâm đến trạng thái trung gian.
    - Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là tổng số mol của tất cả
    chất nhường hoặc nhận electron.
    Chuyên đề Phương pháp giải bài tập hỗn hợp sắt và oxit sắt .k
    GV Nguyễn Quốc Tuấn Trang 2
    II. TỔNG QUAN VỀ BÀI TẬP HỖN HỢP SẮT VÀ OXIT SẮT:
    Bài tập Fe và hỗn hợp oxit sắt thường có dạng cho khối lượng và cho phản ứng với một chất
    oxi hóa như H2SO4 đặc nóng hoặc HNO3 hoặc thậm chí là axit thường như HCl.
    Giải quyết bài toán: Với giả thiết là cho m gam hỗn hợp gồm Fe và các oxit FeO, Fe3O4,
    Fe2O3 tác dụng với HNO3 thu được khí NO2 : Ta coi như trong hỗn hợp có x mol Fe, y mol O như
    vậy ta xét trong phản ứng thì chỉ có chất nhường electron đó là Fe còn chất nhận electron là O và
    chất oxi hóa HNO3 sản phẩm là V lít NO2 (đktc) và Fe3+
    ta sẽ có:
    Theo định luật bảo toàn khối lượng: 56x + 16y = m (1)
    Theo định luật bảo toàn electron
    Chất khử Chất oxi hóa
    Fe Fe3  3e
    2
    4
    5
    2
    2
    1
    O e O
    N e N O



     
     
    Tổng electron nhường: 3x mol Tổng electron nhận: 2y +
    Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + (2)
    Từ (1) và (2) ta có hệ 56 16
    3 2
    22, 4
    x y m
    x y V
      

       
    Việc giải hệ này khi một khi biết được 2 trong số 4 yếu tố sẽ giải quyết được yêu cầu của bài toán.
    Sau đây tôi xin gửi đến một số dạng toán hóa mà chúng ta hay gặp.
    III. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VẬN DỤNG
    1. Dạng hỗn hợp sắt và các oxit phản ứng với chất oxi hóa mạnh:
    Đề bài:
    Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch HNO3
    loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn
    dung dịch X thu được m gam muối khan. Tính m ?
    Phân tích đề: Ta coi như trong hỗn hợp X ban đầu gồm Fe và O. Như vậy xét cả quá trình chất
    nhường e là Fe chất nhận e là O và 3 NO . Nếu chúng ta biết được số tổng số mol Fe trong X thì sẽ
    y 2y
    x 3x
    22, 4
    V
    22, 4
    V
    22, 4
    V
    22, 4
    V
    y
    Chuyên đề Phương pháp giải bài tập hỗn hợp sắt và oxit sắt .k
    GV Nguyễn Quốc Tuấn Trang 3
    biết được số mol muối Fe(NO3)3 trong dung dịch sau phản ứng. Do đó chúng ta sẽ giải bài toán này
    như sau:
    Giải: Số mol NO = 0,06 mol.
    Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 11,36 (1).
    Quá trình nhường và nhận e:
    Chất khử Chất oxi hóa
    Fe Fe3  3e
    2
    2
    5
    2
    3
    O e O
    N e N O



     
     
    Tổng electron nhường: 3x (mol) Tổng electron nhận: 2y + (mol)
    Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + (2)
    Từ (1) và (2) ta có hệ 56 16 11,36
    3 2 0,18
    x y
    x y
      

      
    Giải hệ trên ta có x = 0,16 và y = 0,15
    Như vậy ( 3 )3 0,16 Fe Fe NO n  n  mol vậy m = 38,72 gam.
    Với bài toán này ta cũng có thể quy về bài toán kinh điển: Đốt m gam sắt sau phản ứng sinh
    ra 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hỗn hợp này phản ứng hết với dung dịch
    HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc).
    Chúng ta sẽ tính m rồi từ suy ra số mol Fe và từ đó tính số mol của sắt.
    Phát triển bài toán:
    Trường hợp 1: Cho nhiều sản phẩm sản phẩm khử như NO2, NO ta có vẫn đặt hệ bình thường tuy
    nhiên chất nhận e bây giờ là HNO3 thì cho 2 sản phẩm.
    Trường hợp 2: Nếu đề ra yêu cầu tính thể tích hoặc khối lượng của HNO3 thì ta tính số mol dựa
    vào bảo toàn nguyên tố N khi đó ta sẽ có:
    3 3 3 2
    muôi Khí 3 ( )
    HNO NO NO Fe NO NO n  n  n  n  n n
    2. Dạng đốt cháy Sắt trong không khí rồi cho sản phẩm phản ứng với chất oxi hóa
    Đề bài 1: Nung nóng 12,6 gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được m gam hỗn hợp X
    gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hỗn hợp này phản ứng hết với dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư), thu
    được 4,2 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tính m?
    Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng
    y 2y
    x 3x
    0,18 0,06
    0,18
    0,18
    y
    Chuyên đề Phương pháp giải bài tập hỗn hợp sắt và oxit sắt .k
    GV Nguyễn Quốc Tuấn Trang 4
    2 ( ) 3 4 2 4 2
    2 3 2 4 3
    ,
    à Fe du ( )
    O kk H SO dn FeO Fe O SO
    Fe
    Fe O v Fe SO
        
     
    Fe phản ứng với Oxi cho 3 sản phẩm oxit và lượng sắt dư, sau đó hỗn hợp oxit này phản ứng
    với H2SO4 đặc nóng đưa lên sắt +3. Trong quá trình Oxi nhận e để đưa về O2- có trong oxit và
    H2SO4(+6) nhận e để đưa về SO2 (+4).
    Như vậy: + Khối lượng oxit sẽ là tổng của khối lượng sắt và oxi.
    + Cả quá trình chất nhường e là Fe chất nhận là O và H2SO4.
    Giải:Ta có SO2 n = 0,1875 mol , nFe = 0,225 mol
    Gọi số mol oxi trong oxit là x ta có:
    Chất khử Chất oxi hóa
    FeFe3 3e
    2
    2
    4 2
    2
    2
    O e O
    SO e SO


     
     
    Tổng electron nhường: 0,675 mol Tổng electron nhận: 2x + 0,375 (mol)
    Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 0,675 = 2x + 0,375  x = 0,15
    Mặt khác ta có: Fe O2 m m m    nên: m = 12,6 + 0,15x16 = 15 (gam).
    ĐS: 15 gam.
    Đề Bài 2: Nung nóng m gam bột sắt ngoài không khí, sau phản ứng thu được 20 gam hỗn hợp X
    gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3 loãng thu được 5,6 lít hỗn
    hợp khí Y gồm NO và NO2 có tỉ khối so với H2 là 19. Tính m và thể tích HNO3 1M đã dùng?
    Phân tích đề: sơ đồ phản ứng
    2 3
    2
    ( ) 3 4
    2 3
    3 3
    ,
    à Fe du
    ( )
    O kk HNO
    NO
    FeO Fe O
    Fe NO
    Fe O v
    Fe NO
     
     
      
     

    + Hỗn hợp X gồm Fe và O trong oxit.
    + Xét cả quá trình ta thấy chỉ có Fe nhường e, Chất nhận e là Oxi và HNO3 .
    + HNO3 nhận e để cho NO và NO2.
    + Số mol HNO3 ban đầu bằng số mol HNO3 trong muối và chuyển về các khí.
    Giải: Theo đề ra ta có: 2 0,125 NO NO n  n  mol
    Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 20 (1).
    Quá trình nhường và nhận e:
    Chất khử Chất oxi hóa
    2x x
    0,225 0,225 x 3
    0,1875x2 0,1875
    Chuyên đề Phương pháp giải bài tập hỗn hợp sắt và oxit sắt .k
    GV Nguyễn Quốc Tuấn Trang 5
    Fe Fe3  3e
    2
    4
    5
    2
    2
    5
    2
    1
    3
    O e O
    N e N O
    N e N O





     
     
     
    Tổng electron nhường: 3x mol Tổng electron nhận: 2y + 0,125+ 0,125x3 (mol)
    Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,5 (2)
    Từ (1) và (2) ta có hệ 56 16 20
    3 2 0,5
    x y
    x y
      

      
    Giải hệ trên ta có x = 0,3 và y = 0,2
    Như vậy nFe = 0,3 mol vậy m = 16,8 gam.
    Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
    3 3 3 2
    muôi Khí 3
    HNO NO NO Fe NO NO n  n  n  n  n  n
    nên 3 0,3 3 0,125 0,125 1,15 HNO n  x    mol.
    Vậy 3
    1,15 1,15( ít)
    1 HNO V   l
    3. Dạng khử không hoàn toàn Fe2O3 sau cho sản phẩm phản ứng với chất oxi hóa mạnh là
    HNO3 hoặc H2SO4 đặc nóng:
    Đề ra: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời gian thu
    được 10,44 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3
    đặc, nóng thu được 4,368 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính m ?
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...