Tiểu Luận Phương pháp dạy học các cụm bài cụ thể

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phương pháp dạy học các cụm bài cụ thể

    I. Văn học dân gian

    1.Tự sự dân gian

    a. Thần thoại

    b. Truyền thuyết

    c. Cổ tích

    2. Văn bản trữ tình

    a. Ca dao dân ca

    b. Tục ngữ

    II. Văn bản văn học trung đại

    1. Tự sự trung đại

    2. Trữ tình trung đại

    III. Văn bản văn học hiện đại

    1. Tự sự hiện đại

    2. Trữ tình hiện đại

    IV. Cụm văn bản văn học địa phương



    Nhóm 1

    I. Văn học dân gian

    1.Tự sự dân gian

    a.Thần thoại

    -Khái niệm: là truyện không có thật về những sự vật, hiện tượng, các vị thần được nhân dân thần thánh hóa để phản ánh nhu cầu nhận thức, lý giải tự nhiên.

    -Đề tài: giải thích các hiện tượng tự nhiên.

    -Đặc điểm thi pháp: nhân vật là các vị thần thuộc các nhân vật siêu nhiên không có thực trong thực tế

    Định hướng phương pháp dạy học

    -Tiếp cận văn bản bằng cách đọc- hiểu

    -Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi(ví dụ: tại sao lại có trời, đất? Tại sao lại có mây, mưa )

    -Kích thích trí tưởng tượng, liên tưởng của học sinh.

    -Giảng bình


    b. Truyền thuyết

    - Đề tài: kể về các nhân vật lịch sử, lịch sử giữ nước của dân tộc

    -Thi pháp: nhân vật chủ yếu là người, những nhân vật lịch sử có lí lịch tương đối rõ ràng, có hành động việc làm cụ thể

    - Phương pháp:

    Tiếp cận câu chuyện bằng cách đọc- hiểu

    Tập chung phân tích các nhân vật lịch sử, chú ý tới bối cảnh lịch sử xã hội

    Tư liệu và nhân vật trong truyền thuyết gắn với lịch sử


    c. Cổ tích

    Đề tài: viết về con người

    Chức năng: tập tục nghi lễ, môtip “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”; giàu trí tưởng tượng, đan xen các yếu tố hư ảo.

    Đặc điểm thi pháp:

    +cách đặt tên truyện

    +hành động của nhân vật

    +lời kể chuyện

    +nhân vật và yếu tố thần kì.


    Phương pháp giảng dạy:

    - GV tạo tâm thế cho học sinh khi vào giờ học cổ tích(thu hút, hấp dẫn bằng cách đặt ra các câu hỏi).

    - GV hướng dẫn Hs đọc(diễn cảm, hay,đọc kĩ và hiểu, kể lại được).VD: Khi dạy ‘ Tấm Cám’, nhân vật Tấm cần đọc với giọng hiền lành, nhân vật Cám, dì ghẻ giọng cay độc- Nêu vấn đề, xác định hệ thống câu hỏi để tìm hiểu.Vdụ: Khi dạy ‘Thánh Gióng’ cần đưa ra một số câu hỏi nêu vấn đề như ?

    - Giáo dục tư tưởng, tình cảm cho Hs qua giờ dạy học cổ tích, cho học sinh biết yêu, gét rõ ràng vật nào nhất, gét nhân vật nào nhất? Vì sao?

    - Khắc sâu truyện cổ tích bằng nhiều hình thức (tranh ảnh, đóng kịch- nhập vai).

    - Dạy truyện cổ tích cần tích hợp với 2 phân môn tiếng việt, tập làm văn và một số phân môn khác để học sinh dễ liên tưởng và nắm bắt kiến thức



    d.Truyện ngụ ngôn

    - Khái niệm: truyện ngụ ngôn là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ (phần lớn là hình tượng loài vật)để kể về những sự kiện liên quan đến con người tư đó nêu lên nhưng bai học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc về triết lí nhân sinh.

    Đăc trưng:truyện thường mượn chuyện của vật để nói về chuyện người, nhân vật thường là những con vật (Ếch ngồi đáy giếng; Thỏ và Rùa; Hươu và Rùa .). Nhưng cũng có khi kể chuyện người để rút ra bài học triết lý được gửi gắm trong đó (Thày bói xem voi). Giáo viên có thể đưa ra các hình thức để học sinh bày tỏ quan điểm, thống nhất ý kiến qua hình thức: Trao đổi nhanh, phiếu học tập hoặc câu hỏi trắc nghiệm.

    Tên các văn bản truyện ngụ ngôn thường là một thành ngữ: "Ếch ngồi đáy giếng", "Thày bói xem voi", "Đeo nhạc cho mèo" (Ngữ văn 6- tập 1) bước đầu đã gây sự chú ý người đọc về vỏ âm thanh bề ngoài, về tính hình tượng và ý nghĩa của tính hình tượng của thành ngữ. Từ đó có thể rút ra bài học triết lý sâu sắc của nhân dân gửi gắm trong câu chuyện phù hợp với quan điểm nhận thức của từng truyện đặt ra.

    e. Truyện cười

    Khái niệm: loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

    Đặc trưng:

    + Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

    + Xung đột trong truyện cười

    Ví dụ: khi dạy truyện cười "Lợn cưới áo mới" (Ngữ văn 6- tập 1) cái cười được bộc lộ qua hành động, ngôn ngữ của từng nhân vật thích khoe của. Của chẳng đáng là bao (chiếc áo, con lợn) mà vân thích khoe. Hành động và ngôn ngữ khoe của các nhân vật đều quá đáng, lố bịch. Tác giả dân gian đã tạo được cuộc ganh đua trong việc khoe của ở các nhân vật "anh áo mới" kiên nhẫn đứng hóng ở cửa, kiên nhẫn suốt từ sáng đến chiều, đang tức tối lại bị "anh lợn cưới" khoe của trước. "Anh áo mới" tưởng thua đã không bỏ lỡ cơ hội "cả ngày có một lần" để khoe của trước "anh lợi cưới". Ý nghĩa của truyện: Phê phán tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội. Tính xấu ấy biến nhân vật thành trò cười cho mọi người. Từ câu chuyện ấy giúp cho người nghe, người học ứng dụng trong thực tế, tự điều chỉnh tính cách của mình hoàn thiện chuẩn mực hơn.

    Định hướng phương pháp giảng dạy:

    - Cho học sinh đọc truyện cười

    - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện

    - Tìm hiểu yếu tố gây cười, nội dung cần phê phán.

    - Rút ra bài học.




    2. Văn bản trữ tình

    a. Ca dao dân ca

    -đặc trưng: là các câu hát dân gian thể hiện tư tưởng tình cảm của nhân dân lao động

    -chức năng: như tấm gương phản ánh tâm hồn của dân tộc

    -đặc điểm thi pháp

    +thể thơ: lục bát, song thất lục bát

    +ngôn ngữ: vừa đa dạng vừa thống nhất

    +lối trữ tình: mang tính chất trào phúng

    +phương thức diễn xướng gắn liền với các hình thưc nghệ thuật của ca dao dân ca như hát ru, hò, đối đáp

    - Định hướng phương pháp giảng dạy

    + Đọc thuộc lòng. Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng

    + Cho học sinh nắm được nhân vật trữ tình, chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và phân tích tổng hợp.

    + Phương pháp so sánh đối chiếu.

    + Phải phân loại ca dao thành từng mảng để học sinh dễ nắm bắt.

    + Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng dân tộc, địa phương( có nhiều dị bản)


    b. Tục ngữ

    - Khái niệm: Là 1 thể loại văn học dân gian có chức năng chủ yếu là đúc kết kinh nghiệm, tri thức, nêu nên nhận xét dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, giàu vần điệu, hình ảnh để dễ nhớ, dễ truyền.

    - Chức năng: đúc rút kinh nghiệm, tri thức, nêu lên những nhận xét dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, giàu vần điêụ, hình ảnh dễ nhớ, dễ truyến



    - Phương pháp giảng dạy:

    +Đọc rõ ràng, ngắt ngỉ theo nhịp, có vần điệu.

    + Nói ngắn gọn, súc tích, đủ ý, định hướng cho học sinh hiểu đúng ngĩa, tránh hiểu lệch lạc.

    + Sử dụng hình tượng và sự việc cụ thể.

    + Sử dụng các câu tục ngữ đúng đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp.

    + Phát hiện các yếu tố nghệ thuật: cách nói ví von, đầy hình tượng

    + Giải thích từ ngữ, tìm nghĩa đen nghĩa bóng.

    +Phân tích yếu tố nghệ thuật để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa tục ngữ



    II.VĂN HỌC TRUNG ĐẠI

    - Khái niệm: là khái niệm chỉ thời kì Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX tồn tai và phát triển trong xã hội phong kiến Việt Nam. Là thời kì hình thành truyền thống tư tưởng và nghệ thuật quan trọng nhất, làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển phong phú của văn học dân tộc về sau.


    a. Tự sự

    Phương pháp giảng dạy:

    - Đọc hiểu: cho học sinh đọc tác phẩm, đúng giọng điệu.

    - Tìm hiểu kĩ về tác giả, và tìm hiểu chú thích.

    - Ghi chép lại niên biểu trong tác phẩm theo trình tự.

    - Tìm hiểu về các nhân vật lịch sử xuất hiện trong tác phẩm, xây dựng cốt truyện.

    - Sử dụng đúng ngôn ngữ(Hán Nôm) phù hợp.

    - Vận dụng kiến thức liên hệ về lịch sử để giảng bình, phân tích nội dung mà tác phẩm hướng tới từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.

    - Xây dựng nên hệ thống câu hỏi cho học sinh ngiên cứu. Nắm rõ nội dung ,văn tự sự thời trung đại chủ yếu phản ánh vận mệnh của đất nước , số phận con người khuynh hướng yêu nước

    - Sử dụng những phương thức nghệ thuật phù hợp

    b. Trữ tình

    Đặc trưng:

    + Cấu trúc bởi kiểu ngôn ngữ đặc biệt, khác hẳn ngôn ngữ hàng ngày ngôn ngữ văn xuôi để nó bộc lộ suy nghĩ, tình cảm con người một cách trực quan

    + cái tôi trữ tình luôn được bộc lộ

    + ngôn ngữ được tổ chức một cách khác thường, đó là kiểu ngôn ngữ đặc biệt có thể biểu hiện được sắc thái tình cảm của tư tưởng đó là ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhịp điệu.

    Định hướng phương pháp giảng dạy:

    Đọc tác phẩm trữ tình

    Hướng dẫn tìm hiểu cảm xúc, tâm trạng

    Đặt câu hỏi và kết hợp vơi phương pháp bình giảng

    Tìm hiểu các yếu tố thi pháp trong tác phẩm trữ tình( thể thơ, nhịp thơ, ngôn ngữ thơ)



    III)Văn học hiện đại

    1)Tự sự:

    Phương pháp đọc hiểu: cho học sinh đọc, đọc diễn cảm nhấn mạnh những yếu tố chính và tìm hiểu kĩ về tác phẩm.

    Cho học sinh nắm vững cốt truyện, tình huống truyện, tìm hiểu tính cách và số phận của nhân vật.

    Làm cho học sinh cảm thụ sâu sắc đánh giá đúng đắn đc các nhân vật trong tác phẩm.Mỗi nhân vật khác nhau lại đòi hỏi cách phân tích khác nhau , tìm hiểu về các phương diện: lai lịch, hoàn cảnh xuất thân, ngoại hình, ngôn ngữ , nội tâm, cử chỉ, hành động

    Làm cho học sinh cảm và hiểu được cái ý vị trong lời kể của tác giả.Sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật phù hợp, có sự lựa chọn ngôi kể va người kể.


    2) Trữ tình

    +) Thơ:

    Phương pháp:

    +)Bằng hệ thống câu hỏi : câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng, câu hỏi phát hiện , câu hỏi phân tích tổng hợp, câu hỏi so sánh, câu hỏi khái quát, câu hỏi nêu vấn đề.

    +)Đối chiếu, so sánh các đối tượng với nhau.

    +) Thống kê, phân loại ra các thể thơ khác nhau để dễ tìm hiểu trong quá trình phân tích.

    +) Thuyết trình, vấn đáp học sinh hoặc trình bày trực quan bằng các tư liệu tranh ảnh chân dung, để học sinh dễ tiếp thu hơn.

    +) Phân tích, tổng hợp các mảng nội dung đã cho học sinh tìm hiểu.

    +) Cho học sinh thực hành, luyện tập.

    Nhờ trí liên tưởng , tưởng tượng để nhập thân vaò nhân vật 1 cách sống động

    Sử dụng ngôn ngữ trữ tình hàm súc , cô đọng, giàu nhịp điệu



    +) Tùy bút: Là thể loại văn xuôi giàu chất trữ tình, đây là 1 thể loại có đóng góp to lớn trong nền văn xuôi hiện đại,rất nhiều tên tuổi như: Nguyễn Tuân, Thạch Lam,

    Khi dạy các tác phẩm tùy bút hiện đại giáo viên cần vận dụng những phương pháp:

    Cho học sinh đọc trước, đọc kĩ tìm hiểu chú thích

    Trình bày tiểu sử, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.

    Phải vận dụng những kiến thức lí luận văn học về cấu trúc và đặc điểm của tác phẩm.

    Các phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, bình giảng.

    Hướng dẫn học sinh tổng kết, đánh giá, tìm ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc.


    IV. Cụm văn bản điạ phương

    Phương pháp giảng dạy:

    +) Giáo viên nên sử dụng các hoạt động ngoại khóa, tham quan quê của các nhà văn hoặc gặp gỡ các nhà văn nghệ sĩ ở địa phương.

    +) Cho học sinh tìm hiểu kĩ bài ở nhà, các thông tin địa phương, thu thập các tài liệu ở xung quanh mình.

    +) Cho các em liên hệ thực tế ở địa phương mình với các chủ đề và đề tài nhất đinh. Định hướng cho học sinh các nghiên cứu, và tìm tài liệu .

    +) Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng học sinh chuẩn bị bài ở nhà.

    Vi dụ như: Ở chương trình văn học địa phương phần văn và tập làm văn lớp 6 có phần tìm hiểu xem quê hương em có những danh lam thắng cảnh nào, di tích lịch sử nào?


    Để tìm hiểu về vấn đề này giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu:

    +) Tên di tích hoặc danh lam thắng cảnh. Địa điểm, vị trí

    +) Di tích , danh lam thắng cảnh đó có từ bao giờ?

    +) Vẻ đẹp và sức hấp dẫn của danh lam thắng cảnh và di tích đó.

    +) Có ý nghĩa lịch sử như thế nào?

    +) Gía trị kinh tế, văn hóa của danh lam thắng cảnh đó.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...