Luận Văn Phương hướng & những Giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phương hướng & những Giải pháp cho thị trường CK VN


    ​LỜI MỞ ĐẦU

    Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trưởng kinh tế bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phảI có nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó khăn.y kinh tế nhưng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nền kinh tế ấy.
    Chính tính chất quan trọng, thực tiễn, phức tạp của vấn đề phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã gợi ý cho SV có những nghiên cứu cụ thể rất bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo, đã giúp em nâng cao kiến thức và hoàn thành bài viết này.
    Trong khuôn khổ một bài viết ngắn, và vì những hạn chế hiểu biết, chắc chắn bài viết không khỏi mắc phải những sai sót. Mong thầy cô và bạn bè góp ý để bài viết có thể được hoàn chỉnh hơn.
    CHƯƠNG 1
    KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ
    THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
    ​1. Chứng khoán và các loại chứng khoán.
    1.1. Khái niệm chứng khoán .
    Chứng khoán là đối tượng giao dịch hay hàng hoá của thị trường chứng khoán. Chứng khoán được định nghĩa trên phương diện tài chính là tài sản nợ, là bằng chứng của quyền tài sản nên gọi là chứng khoán có giá,về mặt thuật ngữ pháp lý thì chứng khoán là loại văn bản ghi rõ quyền tài sản thể hiện quyền chủ nợ và quyền sở hữu. Người sở hữu chứng khoán có quyền tự do chuyển nhượng và định đoạt chứng khoán thuộc sở hữu của mình .
    Theo khoản 1, điều 2, Nghị định số 48/CP ngày 28/11/1998 thì chứng khoán được định nghĩa: "Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành ".
    Chứng khoán bao gồm:
    + Cổ phiếu
    + Trái phiếu
    + Chứng chỉ quỹ đầu tư và một số loại chứng khoán khác.
    1.2. Các loại chứng khoán
    1.2.1. Chứng khoán vốn : Cổ phiếu.
    Cổ phiếu là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành chứng nhận việc góp vốn vào công ty của các cổ đông.
    Thông tư số 01/1998/UBCK định nghĩa :"Cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần ."
    Phân loại cổ phiếu.
    + Theo hình thức phát hành có cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ghi danh.
    + Theo quyền được hưởng lợi, cổ phiếu được chia thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
    1.2.2. Chứng khoán nợ : trái phiếu .
    Trái phiếu là một hình thức vay nợ , trong đó người đi vay phát hành một chứng chỉ với lãi xuất nhất định và đảm bảo thanh toán vào một thời gian nhất định trong tương lai .
    Theo thông tư số 01/1998/UBCK ngày 13/10/1998 vềviệc phát hành chứng khoán ra công chứng thì :"Trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm cả gốc và lãi ) của tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu ."
    Phân loại trái phiếu:
    + Căn cứ vào lợi tức, trái phiếu được phân thành trái phiếu có lợi tức ổn định và trái phiếu có lợi tức thả nổi.
    + Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu công ty ; trái phiếu Chính phủ và trái chính quyền địa phương .
    + Căn cứ vào hình thức phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu vô danh và trái phiếu ghi danh .
    1.2.3. Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán (chứng từ phát sinh).
    + Chứng quyền ( giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu ).
    Là một loại chứng thư do công ty phát hành cho các cổ đông, trong đó quy định quyền của cổ đông được mua một số lượng cổ phiếu mới do công ty phát hành theo một giá quy định trong một thời hạn nhất định. Cổ đông có thể thực hiện quyền mua, nhưng cũng có thể chuyển nhượng hoặc đem bán trên thị trường chứng khoán và nhận khoản chênh lệch giá ưu tiên nếu không thực hiện quyền mua hoặc quyền đặt mua trước.
    + Bảo chứng khoán (chứng khế).
    Là một chứng từ tài chính phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi. Bảo chứng phiếu cấp trái chủ hoặc cổ đông khi phát hành chứng khoán mới quy định lưọng trái phiêú hoặc cổ phiếu thường được quyền mua chứng khoán với giá đăng ký cao hơn giá thị trường vào thời điểm phát hành trong thời hạn tương đối dài, có khi là vĩnh viễn .
    + Chứng khoán quỹ đầu tư .
    Theo quyết định số 05/UBCK3 thì chứng chỉ quỹ đầu tư là sự xác nhận của công ty quản lý quỹ đối với phần vốn mà người đầu tư đã đầu tư vào quỹ nhằm mục đích kinh doanh chứng khoán để kiếm lời. Về bản chất, nó giống như các chứng khoán khác đều thể hiện quyền tài sản của người sở hữu chúng với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành .
     
Đang tải...