Thạc Sĩ Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố trong công

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Lời cám ơn
    Danh mục chữ viết tắt
    Mục lục các bảng biểu
    Mục lục
    MỞ ĐẦU 1-13
    CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG BỘ,
    CHÍNH QUYỀN TPHCM ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986 - 2006)
    1.1 TPHCM và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
    1.1.1 Những vấn đề chung 14-16
    1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân
    hóa giàu nghèo 16-18
    1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội 18-19
    1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật . 19-21
    1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền TPHCM đối với các vấn đề xã hội
    1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống . 24-31
    1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo 31-38
    1.2.3 Chính sách về an ninh - trật tự an toàn xã hội và
    phòng chống tệ nạn xã hội . 39-46
    1.2.4 Giải quyết các vấn đề xã hội khác 46-52
    CHƯƠNG 2: PHỤ NỮ TPHCM THAM GIA THỰC HIỆN
    CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ (1986 - 2006)
    2.1 Thực trạng đời sống, điều kiện lao động của phụ nữ TPHCM
    2.1.1 Điều kiện lao động và đời sống của lao động nữ TPHCM .54-59
    2.1.2 Trình độ lao động nữ 59-63
    2.1.3 Lao động nhập cư . 63-69


    2.2 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với các chương trình trợ vốn, góp phần xóa
    đói giảm nghèo cho phụ nữ thành phố
    2.2.1 Các chương trình trợ vốn . 70-85
    2.2.2 Các hoạt động hỗ trợ của Hội Liên hiệp Phụ nữ nhằm xóa đói giảm
    nghèo, cải thiện đời sống phụ nữ-trẻ em. 86-91
    2.3 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với hoạt động đào tạo nghề và giải quyết
    việc làm
    2.3.1Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ TPHCM 91-102
    2.3.2 Hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm của
    Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM . 102-107
    2.4 Phụ nữ TPHCM tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm, góp phần thực
    hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ của thành phố (2001-2005)
    2.4.1 Thực trạng mại dâm ở thành phố Hồ Chí Minh . 108-113
    2.4.2 Phụ nữ TPHCM với họat động phòng chống mại dâm . 113-125
    CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ TPHCM TRONG
    VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (1986 - 2006) VÀ NHỮNG
    GIẢI PHÁP CHO THỜI GIAN TỚI
    3.1 Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện chính sách
    xã hội của thành phố
    3.1.1 Hiệu quả của các chương trình trợ vốn, xóa đói giảm nghèo . 126-135
    3.1.2 Hiệu quả của chương trình đào tạo nghề, thực hiện các chính sách
    và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ 135-137
    3.1.3 Hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm . 137-148
    3.2 Những giải pháp cho thời gian tới
    3.2.1 Duy trì, phát triển các mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo . 151-153
    3.2.2 Đào tạo nghề và giải quyết việc làm . 153-164
    3.2.3 Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm”, tăng cường
    phòng chống tệ nạn mại dâm 165-177
    KẾT LUẬN 178-186
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 187-215
    PHỤ LỤC 216-281


    1
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do, mục đích chọn đề tài:

    Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính
    quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết những vấn đề liên quan
    đến cuộc sống con người, đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, giới, trong xã
    hội. Nó góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của chính
    đảng cầm quyền và của chính quyền Nhà nước. Các nội dung của chính sách xã hội
    gắn bó mật thiết với đời sống con người như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc
    làm, hạn chế và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các chương trình
    nhân đạo - từ thiện Trong đó, xóa đói giảm nghèo không chỉ là chính sách xã hội
    quan trọng của mỗi quốc gia, mà đã trở thành vấn đề toàn cầu.
    Sau 20 năm đổi mới và tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
    (1986-2006), bên cạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
    quan trọng về phát triển xã hội nhờ có sự đổi mới tư duy trong việc hoạch định và
    thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực xã hội ngày
    càng tăng, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển xã hội đã và đang
    được thực hiện như chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
    chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, các quỹ quốc gia về giải quyết việc
    làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, quỹ tình thương đã được thành lập,
    trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giáo
    dục - đào tạo, dạy nghề cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác. Nhà nước khuyến
    khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế tham gia giải quyết
    các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà nước đóng vai trò nòng
    cốt.
    Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một thành phố lớn của Việt Nam với
    tổng dân số đến năm 2006 là 6.424.519 người, nếu kể cả dân tạm trú có hơn 8 triệu


    2
    người (chiếm tỷ lệ 6,6% dân số của cả nước) [9], là một trung tâm kinh tế, văn hóa,
    xã hội, khoa học kỹ thuật, là đầu mối quan trọng trong giao lưu khu vực và quốc tế.
    Từ vị trí và tầm quan trọng như đã nêu trên, cùng với chủ trương phát triển
    kinh tế, TPHCM đặc biệt coi trọng việc thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội và
    đã đạt được những thành quả quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
    dân thành phố được nâng lên, các nhu cầu thiết yếu của người dân được cải thiện.
    Phong trào toàn xã hội chăm lo đồng bào nghèo mang lại kết quả thiết thực, có ý
    nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội rộng lớn: đã làm giảm hộ nghèo; trợ cấp
    người già yếu neo đơn, mất sức lao động; khám, chữa bệnh miễn phí cho hàng trăm
    ngàn người; đem lại “Nụ cười cho trẻ thơ”, “ánh sáng cho người mù nghèo bất
    hạnh”; mái ấm, lớp học tình thương cho trẻ em lang thang đường phố; “xóa đói
    thông tin” cho đồng bào nghèo ở vùng nông thôn xa đô thị; phụng dưỡng bà mẹ
    Việt Nam anh hùng ở thành phố và một số tỉnh bạn; đỡ đầu chăm sóc hàng ngàn
    thương binh nặng và người thân của liệt sĩ; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
    thương, phong trào “ba giảm” (giảm tội phạm, ma túy và mại dâm) Những việc
    làm đó cùng với các hoạt động từ thiện, cứu trợ đồng bào vùng bị thiên tai, hỏa
    hoạn ở thành phố và các tỉnh bạn, là thành tựu nổi bật về xã hội của Đảng bộ và
    nhân dân thành phố [47].
    Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện các chính sách xã hội ở
    TPHCM do công sức đóng góp của toàn dân, của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự
    lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Trong bối cảnh chung đó, ý thức được vai trò,
    trách nhiệm và những điều kiện đặc thù của giới, phụ nữ TPHCM thông qua tổ chức
    Hội Liên hiệp Phụ nữ (sau đây gọi tắt là Hội phụ nữ - Hội) và các tổ chức xã hội -
    nghề nghiệp khác đã tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội, có những cố
    gắng to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của thành phố. Tuy nhiên, hàng loạt
    vấn đề trực tiếp tác động đến việc phát huy khả năng của phụ nữ chưa được giải
    quyết tốt đã hạn chế sự đóng góp của phụ nữ đối với công việc chung. Sự bình đẳng
    về giới, địa vị người phụ nữ trong gia đình và xã hội chưa được nâng cao, chưa
    tương xứng với công sức và trách nhiệm họ đảm nhận với tư cách người lao động


    3
    làm ra của cải vật chất, tinh thần và với tư cách người mẹ sản sinh ra bản thân con
    người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo công
    bằng, tiến bộ xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân, cho cả nam giới và nữ giới, tạo điều
    kiện và cơ hội cho họ tiếp cận bình đẳng với cái mới, những tiến bộ trong việc làm,
    thu nhập, hưởng thụ văn hóa và các phúc lợi xã hội khác? Nhà nước, cộng đồng xã
    hội đã có những chính sách gì hỗ trợ cho họ và bản thân họ đã có những cố gắng ra
    sao nhằm đáp ứng yêu cầu mới để có việc làm, ổn định đời sống, đảm bảo ấm no,
    hạnh phúc cho gia đình, con cái?
    Là người có nhiều năm phụ trách công tác chuyên môn ở Bảo tàng Phụ nữ
    Nam bộ, có quá trình tiếp xúc và nghiên cứu về phụ nữ ở nhiều góc độ; được
    TPHCM chọn đào tạo trong Chương trình 300 tiến sĩ, thạc sĩ của thành phố, tác giả
    chọn đề tài “Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách
    xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006)
    ” để làm đề tài luận án
    với mong muốn đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc về mặt xã hội của
    TPHCM, hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính
    sách xã hội, những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tham
    gia giải quyết các vấn đề xã hội của phụ nữ TPHCM, trên cơ sở đó đề xuất những
    định hướng và giải pháp thích hợp để phụ nữ TPHCM tiếp tục thực hiện tốt các
    chính sách xã hội của thành phố.
    2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
    Những vấn đề về chính sách xã hội là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên
    cứu, không những trên lĩnh vực xã hội nói chung mà cả trên lĩnh vực kinh tế, chính
    trị, Bởi phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với hoạch định chính sách và
    đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
    làm, phòng chống tệ nạn xã hội, Vì vậy, trong thời gian qua nhiều công trình
    nghiên cứu về những vấn đề xã hội của Việt Nam nói chung đã được công bố. Nhà
    xuất bản Công an Nhân dân cho ra mắt độc giả nhiều công trình như: Mại dâm, ma
    túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại của các tác giả Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình


    4
    Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên (xuất bản năm 2003), Tệ nạn mại dâm: thực trạng và
    các giải pháp của Trần Hải Âu (xuất bản năm 2004), Phòng, chống tội phạm trong
    giai đọan hiện nay ở nước ta của các tác giả Chử Văn Chí, Nguyễn Văn Lan,
    Nguyễn Cảnh Yên, (xuất bản năm 2006). Nhiều nhà xuất bản khác cũng công bố
    hàng lọat các công trình như: Phòng, chống các tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy, mê
    tín dị đoan, cờ bạc của Trần Minh Hưởng (nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, 2004),
    Một số mô hình, điển hình phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi (Nhà xuất
    bản Lao động Xã hội, 2005), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
    hội do GS-TS Huỳnh Khái Vinh chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005),
    Những vấn đề xã hội trong công cuộc đổi mới do Mai Quỳnh Nam chủ biên (Nhà
    xuất bản Chính trị quốc gia, 2006), Phòng, chống tệ nạn xã hội của Trần Đức
    Châm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007), Các tác phẩm này đề cập khá toàn
    diện về những vấn đề xã hội của Việt Nam trong bối cảnh từ sau khi đất nước bước
    vào thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện
    đại hóa. Các nghiên cứu cũng đưa ra những thực trạng về tệ nạn mại dâm, ma túy,
    tội phạm và một số tệ nạn khác, phân tích những nguyên nhân, đặc điểm của các
    hiện tượng xã hội, tệ nạn xã hội, đồng thời đưa ra một số giải pháp phòng chống tệ
    nạn xã hội, trong đó đặc biệt đáng chú ý là các giải pháp phòng chống ma túy và
    mại dâm. Bên cạnh đó, hai tác phẩm Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở
    Việt Nam của Lê Bạch Dương và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thế giới, 2005) đề
    cập chính sách xã hội và dịch vụ cho người nghèo, những nhóm người yếu thế ở
    Việt Nam, Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam do
    PGS. TS. Đinh Công Tuấn chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008) cho thấy sự
    liên hệ so sánh và rút ra những bài học về các chính sách an sinh xã hội cho Việt Nam.
    Ở góc độ khác, liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo có các công trình
    như: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của Nguyễn Thị
    Hằng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997), Một số chính sách Quốc gia về việc
    làm và xóa đói giảm nghèo của Đức Quyết (Nhà xuất bản Lao động, 2002), Đáng
    chú ý là kết quả tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng


    5
    và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam do Shanks Edwin, Carrie Turk tập hợp trong Ý
    kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo, Các đề xuất của người nghèo về
    chính sách, Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách (Trung tâm thông tin phát
    triển Việt Nam, 2002). Nhóm tham vấn đã tiến hành các khảo sát đánh giá nghèo và
    giảm nghèo ở TPHCM. Từ ý kiến người dân, đánh giá sự thay đổi tình trạng sống
    và khoảng cách giàu nghèo, thị trường lao động, đưa ra các thông điệp chính bảo vệ
    quyền lợi người lao động, giải pháp hỗ trợ người nghèo, đưa ra những nhận xét
    chung về các chính sách tổng quan về tăng trưởng và giảm nghèo, đề nghị những bổ
    sung cho các chính sách đó, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chiến
    lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam.
    Viện Khoa học xã hội Việt Nam có công trình Báo cáo cập nhật nghèo 2006-
    Nghèo và giảm nghèo ở Việt nam giai đoạn 1993-2004 (Nhà xuất bản Chính trị
    quốc gia, 2007). Trong đó, thành tựu về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam được đề
    cập rõ nét bằng những số liệu cập nhật trong hơn 10 năm tiến hành chủ trương xóa
    đói giảm nghèo trên toàn quốc.
    Ở khía cạnh lao động và việc làm, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
    Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của Trần Đình Hoan, Lê
    Mạnh Khoa (Nhà xuất bản Sự Thật, 1991) nghiên cứu việc sử dụng nguồn lao động
    và giải quyết việc làm ở cả nông thôn và thành thị trong bối cảnh đô thị hóa. Trên
    cơ sở nghiên cứu xã hội học, tác giả cho thấy mối tương quan giữa phát triển kinh tế
    với giải quyết việc làm và chính sách xã hội, đi đến sự khẳng định việc phát triển
    kinh tế xã hội ở nông thôn có ảnh hưởng lớn đến việc làm của dân cư thành thị.
    Trong khi đó, theo một hướng tiếp cận khác, Việc làm ở nông thôn - thực trạng và
    giải pháp của Chu Tiến Quang (Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2001) lại đi sâu phân
    tích đặc điểm lao động và việc làm ở nông thôn. Vấn đề lao động trẻ em của Vũ
    Ngọc Bình (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) đề cập tới thực trạng việc sử
    dụng lao động trẻ em, vị thành niên. Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời
    sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do Th.s Đinh Đăng Định chủ biên (Nhà
    xuất bản Lao động, 2004), Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt


    6
    Nam của Phạm Đức Chính (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Thị trường lao
    động Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Nguyễn Thị Thơm chủ biên (Nhà xuất
    bản Chính trị quốc gia, 2006) lại nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị
    trường lao động ở Việt Nam, tầm quan trọng của lao động và việc làm trong chiến
    lược phát triển kinh tế - xã hội, phân tích những thực trạng và đời sống người lao
    động ở Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp căn bản nhằm nâng cao
    chất lượng nguồn lao động, việc làm và đời sống người lao động Việt Nam.
    Dưới góc độ giới, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu những khía cạnh
    khác nhau của chính sách xã hội liên quan đến phụ nữ. Vấn đề tạo việc làm, tăng
    thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay của Trung tâm nghiên
    cứu khoa học về phụ nữ (Trung tâm thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã
    hội, 1990) đề cập một cách khái quát, toàn diện và mối quan hệ hữu cơ giữa tạo việc
    làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ. Những vấn đề chính sách xã
    hội với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay do Đỗ Thị Bình chủ biên (Nhà
    xuất bản Khoa học xã hội, 1997) và Phụ nữ nông thôn và việc phát triển các ngành
    nghề phi nông nghiệp của GS. Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1998) nghiên
    cứu một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn, có liên hệ
    nhận xét từ nông thôn miền Nam và vùng ngoại ô TPHCM, đưa ra một số quan
    điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn trong quá trình
    chuyển đổi nền kinh tế. Riêng tác phẩm Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở
    Việt Nam của Lê Thi (Nhà xuất bản Phụ nữ, 1998) phân tích khá rõ nét các khía
    cạnh việc làm, đời sống của phụ nữ Việt Nam trong hơn 10 năm đầu đổi mới trên cơ
    sở thuyết nam nữ bình quyền. Nữ giới và nam giới ở Việt Nam thập kỷ 90 của
    Nguyễn Xuân Tường và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thống kê, 2000) đưa ra
    những số liệu phân tích thống kê về dân số, nữ giới và nam giới trong thập niên
    1990. Vai trò của người phụ nữ trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
    nông thôn của Hoàng Bá Thịnh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) cho thấy
    vai trò không thể thiếu của người phụ nữ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở
    nông thôn. Đáng chú ý hơn, bằng việc phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao


    7
    động nữ trên địa bàn Hà Nội và một số mô hình tạo việc làm cho lao động nữ ở một
    số nước trong khu vực như: Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Bangladesh, tác giả
    Trần Thị Thu với Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
    đại hóa (Nhà xuất bản Lao động - xã hội, 2003) đã rút ra bài học kinh nghiệm và
    đưa ra những quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong
    thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một công trình có thể kế
    thừa nghiên cứu so sánh vào thực tiễn đối với tạo việc làm cho lao động nữ TP.HCM.
    Bên cạnh đó, vài năm gần đây đã có nhiều công trình khác được công bố
    như: Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của
    Dương Thị Minh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004), Phòng chống buôn bán
    phụ nữ và trẻ em qua biên giới của Lê Thị Quý (Nhà xuất bản Phụ nữ, 2004), Cuộc
    sống và biến động của hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay của Lê Thi (Nhà xuất
    bản Khoa học xã hội, 2007), Bình đẳng giới ở Việt Nam (phân tích số liệu và điều
    tra) do Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học
    xã hội, 2008), Vị thế nữ công nhân công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
    đại hóa đất nước (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội) của Bùi Thị Thanh Hà (Nhà xuất
    bản Khoa học xã hội, 2009), Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới do Nguyễn
    Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh đồng chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
    2009)
    Ngoài ra, nhiều báo cáo khoa học về những vấn đề liên quan đến nội dung
    nghiên cứu của luận án được đăng trên các tạp chí: Cộng sản, Khoa học về Phụ nữ,
    Lao động và Xã hội, Nghiên cứu Gia đình và Giới, Bên cạnh đó, bài phát biểu
    của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Nông Đức Mạnh, Lê Khả Phiêu,
    của lãnh đạo các Bộ, Cục, ban, ngành, đòan thể như: Cục Cảnh sát Hình sự, Hội
    Liên hiệp Phụ nữ TPHCM, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội TPHCM, đã
    góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của lãnh đạo
    TPHCM đối với các vấn đề xã hội, chính sách xã hội của thành phố trong quá trình
    đổi mới.


    8
    Một số công trình nghiên cứu khác bằng tiếng Anh như: Vietnam through
    the lens of gender - an empirical analysis using household survey data của
    Jaikishan Desai (1995), Expanding choices for the rural poor: human development
    in Viet Nam. (U.N, 1998) về chính sách lao động và nhân lực Việt Nam, Situation
    analysis and Policy Recommendations to Promote the Advancement of Women and
    Gender Quality in Vietnam, của GENDCEN, CFWS, IOS, CEPEW (2000) nghiên
    cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam, Child labor in transition in Vietnam của Eric
    Edmonds, Carrie Turk. (World Bank, 2002) về tuổi đời và việc làm của trẻ em Việt
    Nam, Proposed program loan Socialist Republic of Vietnam support the
    implementation of the poverty reduction program (ADB, 2006) đề cập đến viện trợ
    kinh tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Việt Nam trong chương trình giảm
    nghèo, Occupational segregation and gender discrimination in labor markets :
    Thailand and Viet Nam của Hyun H. Son. (ADB, 2007) về phân biệt giới tính trong
    công việc ở thị trường lao động Thái Lan và Việt Nam. Mở rộng phạm vi hơn, Ngân
    hàng thế giới (World Bank) cũng xuất bản nhiều công trình nghiên cứu, một số báo
    cáo về các chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển. Có thể kể đến một số công
    trình tiêu biểu như: Developing financial institutions for the poor and reducing
    barriers to access for women của Sharon L. Holt and Helena Ribe (World Bank,
    1992) về kinh tế tài chính, tín dụng cho người nghèo, giảm những rào cản cho sự
    phát triển của phụ nữ. Confronting crisis: a summary of household responses to
    poverty and vulnerability in four poor urban communities của Caroline O.N. Moser
    (World Bank, 1996) cung cấp số liệu điều tra mẫu về nhà ở và nghèo nàn ở đô thị,
    Voices of the poor from many lands của Deepa Narayan, Patti Petesch (World Bank,
    2002) về điều kiện kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển và tiếng nói của
    những người nghèo, Infrastructure and poverty reduction - making markets work
    for the poor của Xianbin Yao (ADB, 2003) phân tích các khía cạnh xã hội về giảm
    nghèo, phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, tạo nhiều thị trường lao động cho người
    nghèo, Making services work for poor people: overview (World Bank, 2004) về
    cung cấp dịch vụ việc làm cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Service


    9
    provision for the poor: public and private sector cooperation của Gudrun
    Kochendorfer-Lucius và Boris Pleskovic (World Bank, 2004) về giúp đỡ tài
    chính cho người nghèo các nước đang phát triển bằng các dự án phát triển kinh tế
    và y tế công cộng, Financial sector policy and the poor : selected findings and
    issues của Patrick Honohan (World Bank, 2004) về dịch vụ tài chính vi mô cho
    người nghèo ở các nước đang phát triển, Employment and shared growth :
    rethinking the role of labor mobility for development của Pierella Paci, Pieter
    serneels. (World Bank, 2007) về chính sách nhân lực và cung ứng lao động ở các
    nước đang phát triển. Song song đó, về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo, các nước
    như Bangladesh và Philippines có nhiều kinh nghiệm sử dụng nguồn tài chính vi
    mô trong các chương trình giảm nghèo mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Vấn đề
    này có các công trình liên quan như: Technical assistance (Cofinanced by the
    Governance Cooperation Fund ) to the People's Republic of Bangladesh for
    supporting good governance initiatives của A. Goswami, V. Velasco và M.K.
    Ahmad. - Manila (ADB, 2003), Technical assistance (Financed by the Japan
    Special Fund) to the People's Republic of Bangladesh for preparing the Social
    Protection for Disadvantaged Women and Children Project (ADB, 2003),
    Commercialization of microfinance : Bangladesh của Stephanie Charitonenko and
    S.M. Rahman (ADB, 2002), Bangladesh : country assistance plan 2000-2002
    (ADB , 1999), Bangladesh from counting the poor to making the poor count của
    Shekhar Shah (World Bank , 1999), Bangladesh progress through partnership:
    country assistance review của Roger J. Robinson (World Bank , 1999), The Role of
    family planning and targeted credit programs in demographic change in
    Bangladesh của Shahidur R. Khandler, M. Abdul Latif (World Bank, 1996),
    Developing the nonfarm sector in Bangladesh : lessons from other Asian countries
    của Shahid Yusuf, Praveen Kumar (World Bank, 1996), Bangladesh: strategies for
    enhancing the role of women in economic development.(World Bank, 1990),
    International labor migration of Southeast Asian women: Filippina and Thai
    domestic workers in Italy của Angkarb Korsieporn. (Cornell Univ., 1991), Quality


    10
    of job in the Philippines : comparing self-employment with wage employment của
    Rana Hasan and Karl Robert L. Jandoc (Asian Development Bank, 2009) Paradox
    and promise in the Philippines : a joint country gender assessment. (ADB, 2008),
    Các tác phẩm này đề cập đến điều kiện kinh tế, chính sách kinh tế, vấn đề lập kế
    hoạch tín dụng và viện trợ tài chính, kỹ thuật của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho
    Bangladesh, chương trình kiểm soát sinh sản và chính sách xã hội đối với phụ nữ và
    trẻ em ở Bangladesh, tài chính vi mô và các chương trình tín dụng nông thôn, vai
    trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển kinh tế của Bangladesh, việc làm của nữ
    lao động nhập cư, thị trường lao động và việc làm của Philippines, Thái Lan, phụ nữ
    Philippines trong phát triển bình đẳng,
    Ngoài những công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan của các tác giả
    nước ngoài, những đề tài kể trên đề cập đến những vấn đề chung hoặc một số khía
    cạnh chuyên biệt của chính sách xã hội trên phạm vi cả nước hoặc ở TPHCM,
    nhưng chưa gắn với họat động và vai trò của lực lượng phụ nữ TPHCM. Nói cách
    khác, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quá trình thực hiện các
    chính sách xã hội của thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới (1986-2006)
    với sự tham gia của phụ nữ thành phố. Việc nghiên cứu về nội dung có liên quan đề
    tài trên mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ tổng kết họat động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
    TPHCM trong từng giai đoạn; các nghiên cứu riêng lẻ về thực trạng bất bình đẳng
    giới, vai trò phụ nữ trong gia đình và xã hội; các thống kê về lực lượng lao động,
    tình trạng thất nghiệp, tệ nạn mại dâm, ma túy, của ngành Lao động - Thương
    binh & Xã hội thành phố, Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đây là
    một nguồn tài liệu tham khảo hết sức thiết thực, cung cấp những dữ kiện cho việc
    họach định chính sách xã hội và những chính sách liên quan đến nữ giới. Nó cũng
    có tác dụng gợi mở rất hữu ích cho tác giả luận án với những nghiên cứu, nỗ lực tìm
    tòi mới về việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM trong 20 năm
    đổi mới.


    11
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM
    (các tầng lớp phụ nữ sinh sống ở TPHCM) gắn với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ
    TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội và tham gia giải quyết các vấn
    đề xã hội của thành phố.
    Chính sách xã hội là một nội dung rộng lớn. Đề tài này không có tham vọng
    nghiên cứu toàn bộ các khía cạnh của chính sách xã hội mà chỉ tập trung nghiên cứu
    việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM gắn với hoạt động và vai trò của
    giới phụ nữ trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới (từ 1986 đến 2006) trên các
    lĩnh vực: các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói
    giảm nghèo; thực hiện mục tiêu “ba giảm” (trong đó tập trung chủ yếu là giảm mại
    dâm) Đây là các lĩnh vực trọng điểm, là các điểm nhấn nổi bật trong quá trình
    phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố
    trong công cuộc đổi mới.
    4. Phương pháp nghiên cứu:
    Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở kết hợp hai phương pháp cơ bản
    của khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
    Bên cạnh đó, tác giả còn vận dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, sử
    dụng các kết quả nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học
    có liên quan (như xã hội học, kinh tế học, văn hóa học, ) trong quá trình thực hiện
    đề tài. Các thao tác cơ bản của phương pháp nghiên cứu (như điều tra xã hội học,
    phỏng vấn sâu, so sánh đối chiếu, thống kê ) được vận dụng phù hợp với nội dung
    và yêu cầu cụ thể của từng chương, mục trong nội dung đề tài.
    5. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án:
    Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu chủ yếu sau đây:
    - Các văn bản, báo cáo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Thành
    ủy, Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Sở Lao động -


    12
    Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố,
    - Một số tham luận khoa học, sách và báo có liên quan.
    - Đồng thời, tác giả cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm tìm hiểu và thu
    thập thêm tư liệu liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ
    TPHCM.
    6. Những đóng góp mới của luận án:
    Với những kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài này có những đóng góp sau:
    1. Về mặt khoa học: đề tài cung cấp những tư liệu và luận cứ khoa học có độ tin
    cậy cao liên quan đến hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực
    hiện các chính sách xã hội của thành phố, phục dựng bức tranh tổng thể về
    những đóng góp của phụ nữ TPHCM trong việc giải quyết các vấn đề xã hội qua
    20 năm (1986-2006).
    2. Ở phương diện thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu khoa học, bên cạnh việc làm rõ
    những thành tựu đạt được, đề tài nêu ra những tồn tại, yếu kém trong việc thực
    hiện các chính sách xã hội ở TPHCM và góp phần đề xuất những giải pháp khả
    thi nhằm phát huy vai trò của nữ giới trong việc thực hiện các chính sách xã hội
    ở TPHCM nói riêng và trong cả nước nói chung.
    3. Từ những kết quả mà luận án đạt được về nội dung và tư liệu, đề tài này cũng hy
    vọng sẽ thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu trong cũng như ngoài nước trên
    các lĩnh vực: sử học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học,
    7. Bố cục của luận án:
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
    của luận án gồm 3 chương:
    Chương 1: Quan điểm và chính sách của Đảng bộ, chính quyền thành
    phố Hồ Chí Minh đối với các vấn đề xã hội (1986-2006). Trong chương này, luận
    án trình bày khái quát những vấn đề chung, thực trạng đời sống, việc làm của nhân


    13
    dân và sự phân hóa giàu nghèo; tệ nạn xã hội, những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa
    - nghệ thuật, Từ đó, làm rõ những quan điểm, chủ trương và giải pháp của Đảng
    bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với một số vấn đề xã hội cấp thiết
    trong thời kỳ đổi mới và hội nhập như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
    phòng chống tệ nạn xã hội,
    Chương 2: Phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội
    của thành phố (1986-2006). Chương này nghiên cứu thực trạng đời sống, lao động
    và việc làm của phụ nữ TPHCM, các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề, giải quyết
    việc làm cho phụ nữ thành phố (1986-2006), phụ nữ tham gia phòng chống tệ nạn
    mại dâm trong thực hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ (2001-2005) thông qua
    tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM.
    Chương 3: Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện
    chính sách xã hội (1986-2006) và những giải pháp cho thời gian tới. Nội dung
    chương này tập trung đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm và hiệu
    quả các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ
    nghèo, từ dó đưa ra một số giải pháp cho thời gian tới.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...