Luận Văn Phép biện chứng duy vật là phương pháp luận

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phép biện chứng duy vật là phương pháp luận



    LỜI NÓI ĐẦU
    Phép biện chứng- tiếng la tinh Da lec tike có nghĩa là nghệ thuật tranh luận, biện luận chứng giải để tìm ra chân lý. Trước đây ở Việt Nam có thời kì gọi là biện chứng pháp, như thế dễ dẫn tới đồng nghĩa với phương pháp. Phép biện chứng là một học thuyết có nội dung phong phú thể hiện qua những nguyên lý, quy luật, phạm trù , khái niệm lý luận ở tầm khái quát cao, là sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận.
    Thế giới vật chất bao gồm muôn vàn các sự vật, hiện tượng khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ, luôn vận động và phát trển. Nghiên cứu quy luật của trạng thái này chính là đối tượng của phép biện chứng.
    Phép biện chứng có quá trình hình thành và phát triển từ thời cổ đại đến nay, đỉnh cao của lịch sử phép biện chứng trước Mác là phép biện chứng duy tâm của Hê ghen. Đến Mác, ăng ghen và Lê nin thì phép biện chứng mới trở thành học thuyết có tính duy vật triệt để, biện chứng sâu sắc, khi đó nó mới được xác định là một khoa học.
















    NỘI DUNG
    A – Cơ sở lý luận chung.
    I. Phương pháp luận

    Trước khi tìm hểu về các vấn đề của phép biện chứng duy vật ta sẽ xem xét qua: Như thế nào là phương pháp luận? Có thể nói một cách tổng quát phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là khoa học về phương pháp, phương pháp luận giải quyết các vấn đề như: phương pháp là gì ? Bản chất, nội dung, hình thức của phương pháp như thế nào? phân loại phương pháp ra sao? Vai trò của phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người như thế nào ? Do đó, ta có thể khái quát một cách cụ thể hơn. Phương pháp luận là hệ thức những quan đểm, những nguyên tắc xuất phát chỉ đạo cụ thể tổng việc xác định phạm vi, khả năng áp dụng chúng một cách hợp lý có hiệu quả tối đa.
    Mỗi khoa học đều có lý luận về phương pháp của mình, vì nghiên cứu đối tượng, các khoa học đều phải xác định cho được các phương pháp thích hợp, tính tất yếu của các phương pháp được sử dụng và mối liên hệ giữa các phương pháp đó.
    Phương pháp luận được phân thành:
    - Phương pháp luận phổ biến.
    - Phương pháp luận chung và phương pháp luận riêng.
    Giữa chúng có sự liên hệ, tác động qua lại. Đặc biệt phép biện chứng duy vật là phương pháp luận phổ biến, có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động nhận thức và thực tiễn xã hội mà chúng ta sẽ nghiên cứu dưới đây.
    II. Vai trò của phương pháp luận
    1. Phương pháp biện chứng
    Trước hết, chúng ta cần hiểu phương pháp biện chứng là hệ thống các nguyên tắc được hình thành trên cơ sở các nguyên lý, quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật. Các nguyên tắc này tuy có nội dung khác nhau song chúng có sự liện hệ bổ sung lẫn nhau, tao thành một công cụ có vai trò to lớn trong nhận thức các quy luật của thế giới khách quan.
    Ta hãy xem xét một số nguyên tắc của phép biện chứng duy vật:
    - Nguyên tắc về tính khách quan của sự xem xét:
    Cơ sở lý luận của nó là vai trò quyết định của vật chất trong quan hệ đối với ý thức, còn yêu cầu đối với mỗi khoa học, khi nghên cứu sự vật phải xuất phát từ bản thân sự vật, để chỉ ra các quy luật khách quan chi phối sự vân động và phát triển của sự vật ấy.
    - Nguyên tắc về tính toàn diện:
    Là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Trong các ngành khoa học, việc nhận thức bản chất của sự vật phải được xem xét trong trạng thái toàn vẹn và phức tạp của nó. Cần phải nhìn bao quát và nghên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó.
    - Nguyên tắc xem xét sự vật trong sự phát trển, trong sự tự vận động:
    Cơ sở lý luận là nguyên lý về sự phát triển.Với yêu cầu là khi thực hiện nguyên tắc này không chỉ dừng ở chỗ liệt kê các giai doạn phát trỉên lịch sử mà sự vật đã trải qua, mà phải vạch ra tính tất yếu những qui luật chi phối sự liên hệ và thay thế các trạng thái. Từ trạng thái này sang trạng thái khác của sự vật.
    - Nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và lôgic.
    Ở đây, lịch sử là khách thể được nghiên cứu trong sự vận động và phát trển. Lôgic là sự tái tạo dưới hình ảnh tinh thần khách quan đang vận động và phát triển với những mối liên hệ tất yếu và xác định cơ sở lý luận của nó là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Yêu cầu chung là phương pháp lịch sử phải nắm lấy cái lôgic, xoay quanh cá lôgic. Phương pháp lôgic phải dựa trên các tài liệu lịch sử để vạch ra mối liên hệ tất yếu, những quy luật khách quan vốn có trong quá trình lịch sử.
     
Đang tải...