Thạc Sĩ Phát triển tiển, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/10/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1
    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
    Công nghiệp nông thôn là một nội dung hết sức quan trọng của
    công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nên phát triển
    tiểu, thủ công nghiệp (TTCN), một bộ phận của công nghiệp nông
    thôn trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng trong quá trình
    phát triển nông nghiệp nông thôn [50]. Phát triển tiểu, thủ công
    nghiệp ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng được ba
    yêu cầu cơ bản đó là: (1) Yêu cầu xây dựng nông thôn mới đòi hỏi
    tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn đóng góp vai trò quan trọng tạo
    việc làm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn; (2) Yêu cầu công
    nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp
    nông thôn được chuyên môn hóa; (3) Yêu cầu phát triển kinh tế thị
    trường và hội nhập đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp thành
    ngành sản xuất hàng hóa. Thực hiện được các yêu cầu này, phát triển
    tiểu, thủ công nghiệp sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện mục
    tiêu đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiệp phát triển [8].
    Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ
    lực trong phát triển ngành công nghiệp nói chung trong đó có ngành
    nghề tiểu, thủ công nghiệp. Với mức tăng trưởng 25,5%/năm, ngành
    nghề tiểu, thủ công nghiệp đóng góp 17% trong cơ cấu giá trị sản
    xuất ngành công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
    lao động ở nông thôn; giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu
    nhập cho lao động, đồng thời bảo tồn, gìn giữ các giá trị văn hoá của
    dân tộc. Tuy nhiên, quá trình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa
    Thiên Huế nhất là ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế bất
    cập: quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm thấp, chưa có
    sản phẩm mang thương hiệu, sức cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng
    được nhu cầu thị trường. Nguyên nhân chính trước hết là do các cơ
    sở thiếu tính liên kết trong phát triển quy mô sản xuất, trình độ kỹ
    thuật và công nghệ sản xuất thấp, phổ biến là sản xuất thủ công và
    bán cơ khí. Bên cạnh đó năng lực của chủ cơ sở còn nhiều hạn chế,
    nguồn lao động chưa qua đào tạo ở mức cao, khả năng huy động vốn
    khó khăn. Hơn nữa, các chính sách của Nhà nước còn nhiều bất cập,
    việc quy hoạch vùng nguyên liệu tại chỗ chưa được quan tâm, hạ
    tầng kỹ thuật và mặt bằng sản xuất chưa được đầu tư thỏa đáng, việc
    hỗ trợ chính sách tín dụng, ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao. 2
    Trong khi đó việc tổ chức thực hiện các chính sách chưa đồng bộ,
    thiếu chính sách mới. Đây là những khó khăn lớn kìm hãm sự phát
    triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn Thừa Thiên Huế.
    Nhiều đề tài trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về phát triển
    tiểu, thủ công nghiệp, nhưng các đề tài chưa gắn phát triển tiểu, thủ
    công nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện
    đại hóa nông nghiệp, nông thôn và chưa gắn với sản xuất hàng hóa.
    Tại Thừa Thiên Huế, các đề tài đã nghiên cứu chưa làm rõ vai trò của
    tiểu, thủ công nghiệp đối với ba nội dung yêu cầu nói trên, chưa phân
    tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô giá trị sản xuất tiểu, thủ công
    nghiệp ở nông thôn . Do vậy, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và
    thực tiễn, phân tích sát đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp
    phù hợp nhằm phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên
    Huế là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
    Từ những vấn đề trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Phát
    triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
    Luận án Tiến sĩ kinh tế.
    2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
    2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân
    tích đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
    tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
    tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về
    phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn.
    - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp
    nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2015.
    - Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát
    triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
    3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những
    vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tiểu, thủ công nghiệp; thực
    trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Không gian nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu và chọn
    mẫu khảo sát là các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp đang hoạt
    động ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
    - Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010-2015. 3
    - Phạm vi nội dung: Các vấn đề kinh tế chủ yếu về phát triển
    tiểu, thủ công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
    4. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
    4.1. Ý nghĩa về khoa học
    - Việc kế thừa và vận dụng cơ sở lý luận về phát triển tiểu, thủ
    công nghiệp nông thôn vào nghiên cứu từ đó rút ra những kết luận
    góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lý luận về chủ đề nghiên
    cứu là một thành công có thể coi là đóng góp mới của Luận án.
    - Trên cơ sở tổng kết lý luận liên quan, Luận án đã xây dựng
    khung phân tích cho nghiên cứu. Bằng các phương pháp phân tích
    phù hợp, nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu đề ra và làm cơ
    sở cho các khuyến nghị giải pháp cho thực tiễn.
    - Những kết quả cụ thể của nghiên cứu cho một trường hợp
    điển hình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế (Việt
    Nam), được tổng kết lại là sự bổ sung và phong phú thêm về lý
    thuyết phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện các nước đang hội
    nhập, phát triển; là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan
    hoạch định chính sách phát triển kinh tế nông thôn của địa phương.
    - Luận án đã xây dựng cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm
    sử dụng hàm sản xuất biến ngẫu nhiên để phân tích các nhân tố ảnh
    hưởng đến quy mô giá trị sản xuất của các cơ sở tiểu, thủ công
    nghiệp từ đó khuyến nghị chính sách có tính khoa học.
    4.2. Ý nghĩa về thực tiễn
    - Luận án đã phân tích, đánh giá sát, đúng thực trạng phát triển
    tiểu, thủ công nghiệp nông thôn, chỉ ra hai nhóm hạn chế tác động
    đến sự phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế.
    - Luận án chỉ ra các nhóm ngành như dệt, may mặc, thêu ren;
    thủ công mỹ nghệ và chế biến gỗ, mây tre đan là những nhóm ngành
    có xu hướng phát triển tốt. Đồng thời khuyến nghị các chính sách,
    giải pháp gắn liền với yêu cầu xây dựng nông thôn mới, yêu cầu của
    quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về sản xuất hàng
    hóa là sự đóng góp có tính thực tiễn của Luận án.
    4
    CHƯƠNG 1
    NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
    TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

    1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TIỂU, THỦ
    CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
    1.1.1. Khái niệm tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
    Tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực
    sản xuất vật chất, một bộ phận của ngành công nghiệp nông thôn, gắn
    bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp và nền KTXH ở nông thôn, tồn
    tại khách quan trong các phương thức sản xuất của xã hội; với nhiều
    thành phần kinh tế tham gia, có quy mô sản xuất nhỏ, sử dụng công cụ
    lao động thủ công, công cụ nửa cơ khí và trong một chừng mực nhất
    định sử dụng công cụ cơ khí và máy móc hiện đại cùng các nguồn lực
    ở nông thôn để SX ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
    1.1.2. Đặc điểm của tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
    Ngành nghề TTCN nông thôn vừa có đặc điểm cơ bản như
    công nghiệp nông thôn vừa có những đặc điểm của ngành nghề
    TTCN riêng biệt như: Một là, TTCN nông thôn có tính đa dạng bao
    gồm nhiều loại hình, nhiều ngành nghề, nhiều trình độ khác nhau.
    Hai là, TTCN nông thôn gắn bó rất chặt chẽ với nông thôn và nông
    nghiệp. Ba là, TTCN nông thôn có tính chất chuyên môn hoá thấp
    trong quản lý sản xuất kinh doanh. Bốn là, các cơ sở sản xuất TTCN
    thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt trong sản xuất, kinh doanh. Năm là,
    TTCN nông thôn có hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn chính thức
    nhưng rất linh hoạt trong tiếp cận các nguồn vốn không chính thức.
    1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
    NÔNG THÔN
    1.2.1. Quan điểm về phát triển TTCN nông thôn
    Phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là sự gia tăng về số
    lượng cơ sở sản xuất, các loại hình tổ chức quản lý sản xuất TTCN
    nông thôn, sự tăng trưởng về quy mô giá trị sản xuất, doanh số tiêu 5
    thụ, kết quả và hiệu quả SXKD; sự cải thiện năng lực, trình độ kỹ
    thuật và công nghệ sản xuất cũng như năng suất lao động trong các
    ngành nghề TTCN nông thôn; từ đó góp phần giải quyết việc làm,
    nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
    động theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
    1.2.2. Một số đặc trưng phát triển TTCN nông thôn
    Phát triển TTCN nông thôn thể hiện ở một số nội dung: Một là,
    phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn cả quy mô và trình độ, bao
    gồm sự thay đổi về quy mô số lượng cơ sở, giá trị sản xuất, doanh số
    tiêu thụ, kết quả và hiệu quả sản xuất; cũng như năng lực quản lý,
    trình độ kỹ thuật và công nghệ, năng suất lao động trong ngành
    TTCN. Hai là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn phù hợp với
    xu hướng phát triển của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
    Ba là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn hướng vào các
    ngành, nghề phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp và nông thôn. Bốn là,
    phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn với sự đa dạng về hình
    thức tổ chức và thành phần kinh tế. Năm là, hoàn thiện thể chế, chính
    sách, tạo môi trường thuận lợi để TTCN nông thôn phát triển.

    CHƯƠNG 2
    ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
    Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên
    kinh tế xã hội khó khăn của miền Trung, chịu nhiều ảnh hưởng của
    khí hậu, thời tiết phức tạp, nhiều thiên tai bảo lụt gây nhiều rủi ro
    trong đầu tư phát triển TTCN. Tuy nhiên, với nhiều tiềm năng
    khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa kinh tế thuận
    lợi cho giao thương hàng hóa, có nhiều ngành nghề truyền thống và
    nhiều nét đặc trưng văn hóa Huế mang đạm bản sắc văn hóa dân tộc
    nên có điều kiện để phát triển TTCN nông thôn theo cách riêng biệt.
    2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
    Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê, Sở Công 6
    thương, các Phòng thống kê, Phòng Công thương của các huyện thuộc
    Thừa Thiên Huế. Nguồn thông tin từ các bài báo, sách tham khảo,
    chuyên khảo về tiểu thủ công nghiệp trong và ngoài nước cũng được
    thu thập. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
    trực tiếp 360 cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn Thừa
    Thiên Huế dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Phương pháp chọn
    mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng nhằm tiếp cận các nhóm
    ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khác nhau.
    2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
    Luận án sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả; phương
    pháp mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên; và một số phương pháp
    khác như phân tích Anova, phân tích mối quan hệ tương quan để phân
    tích số liệu cho mục đích nghiên cứu. Phần mềm Stata 14 được dùng
    để xử lý, tính toán và ước lượng các mô hình.
    Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp: phương pháp nghiên cứu
    tài liệu; phương pháp nghiên cứu trường hợp .

    CHƯƠNG 3
    THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
    NÔNG THÔN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    3.1. PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG
    THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
    3.1.1. Biến động số lượng cơ sở TTCN nông thôn
    Sự phát triển TTCN nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trước hết
    được thể hiện ở sự biến động về số lượng. Nhìn chung, giai đoạn
    2010 - 2014, số cơ sở TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế giảm tương
    đối đồng đều giữa các khu vực, bình quân giảm 1,8%. Số cơ sở
    TTCN giảm nhiều nhất là A Lưới (-4,5), Nam Đông (-5,5), Quảng
    Điền (-2,5), Phong Điền (-2,4). Các địa phương còn lại cũng có sự
    sụt giảm nhưng thấp hơn.
    Một số nhóm nghề như dệt, may mặc, thêu ren; nghề chế biến
    gỗ, mây tre đan có sự gia tăng số lượng tương ứng đạt 7,2% và
    4,1%/năm. Trong khi số lượng cơ sở TTCN nông thôn có xu hướng
    giảm ở một số nhóm ngành nghề như nhóm ngành cơ khí, kim khí,
    kim hoàn (-8,5%), nhóm nghề thủ công mỹ nghệ (-7,7%), do một số
    nghề thiếu nguyên liệu, một số nghề mai một hoặc thiếu sức cạnh
    tranh với các sản phẩm công nghiệp hiện đại. 7
    Bảng 3.2: Số lượng cơ sở TTCN nông thôn phân theo nhóm nghề
    ĐVT: Cơ sở
    Năm
    Năm
    2010
    Năm
    2011
    Năm
    2012
    Năm
    2013
    Năm
    2014
    TT BQ
    (%)
    1. Chế biến nông sản 1.758 1.731 2.135 1.951 1.965 2,8
    2. Cơ khí, kim khí, kim hoàn 1.223 1.140 886 873 857 (8,5)
    3. Dệt, may mặc, thêu ren 338 360 391 406 447 7,2
    4. Chế biến gỗ, mây tre đan 636 640 663 730 746 4,1
    5. Thủ công mỹ nghệ 1.951 1.921 1.551 1,545 1,412 (7,8)
    6. Nhóm nghề khác 609 596 588 605 621 0,5
    Tổng số 6.515 6.388 6.214 6.110 6.049 (1,8)
    (Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
    3.1.2. Tổ chức quản lý sản xuất TTCN nông thôn
    Những năm gần đây loại hình kinh tế nhà nước và doanh
    nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có trong cơ cấu các loại hình
    TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế, 100% các loại hình TTCN nông
    thôn là kinh tế ngoài nhà nước, trong đó gần 98% là loại hình cá thể.
    Ngoài ra, sự gia tăng số lượng các làng nghề và các cơ sở sản xuất
    TTCN nông thôn trong các làng nghề, cụm công nghiệp tuy còn ít
    nhưng cũng thể hiện xu hướng phát triển về hình thức quản lý sản
    xuất, số cơ sở thuộc các làng nghề tăng bình quân là 7,0% là xu
    hướng tích cực.
    3.1.3. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất tiểu, thủ công
    nghiệp nông thôn của Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014
    Trong giai đoạn 2010 - 2014, giá trị TTCN nông thôn tăng
    bình quân 30,4%/năm, đưa giá trị này tăng từ 1.195,9 tỷ đồng vào
    năm 2010 lên 3.456,1 tỷ đồng vào năm 2014 góp phần đưa tỷ trọng
    giá trị TTCN toàn tỉnh trong tổng giá trị SXCN tăng từ 14,4% (năm
    2010) lên 17,0% (năm 2014). Giá trị sản xuất của các nhóm nghề có
    sự tăng trưởng không đồng đều, tăng cao nhất là nhóm nghề dệt may,
    may mặc, thêu ren với tốc độ tăng trưởng bình quân lên đến 48,59%,
    theo sau là nhóm nghề chế biến gỗ, mây tre, đan lát với tốc độ tăng
    bình quân đạt 32,14%/năm. (Bảng 3.6) Kết quả này một phần do các
    nhóm ngành tìm được thị trường, các sản phẩm có chất lượng đáp
    ứng được nhu cầu thị trường.
    3.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động TTCN nông thôn
    Số liệu phân tích cho thấy lượng lao động TTCN nông thôn
    tỉnh Thừa Thiên Huế có sự gia tăng đáng kể. Toàn ngành thu hút
    24.150 lao động tăng bình quân chỉ đạt 2,85%/năm. Ở một số ngành
    do số lượng cơ sở giảm nên số lao động cũng giảm theo như nhóm 8
    ngành thủ công mỹ nghệ và nhóm nghề cơ khí, kim khí, kim hoàn với
    số tương ứng là (-3,52% và - 2,36%). Ngược lại một số nhóm ngành
    có số lao động tăng lên nhờ số lượng cơ sở và quy mô sản xuất tăng
    như nhóm dệt, may mặt và thêu ren, nông sản thực phẩm và nhóm
    ngành khác.
    Bảng 3.6: Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất tiểu, thủ công nghiệp
    nông thôn phân theo nhóm ngành của Thừa Thiên Huế
    giai đoạn 2010 – 2014 (giá so sánh 2010)

    Nhóm ngành nghề
    2010 2012 2014
    TTBQ
    (+-%)
    SL
    (Tỷ
    đồng)
    CC
    (%)
    SL
    (Tỷ
    đồng)
    CC
    (%)
    SL
    (Tỷ
    đồng)
    CC
    (%)
    1. Chế biến nông sản
    thực phẩm
    306,9 25,7 533,3 26,5 700,9 20,3 22,9
    2. Chế biến gỗ, mây
    tre, đan lát
    130,6 10,9 203,0 10,1 519,7 15,0 41,2
    3. Dệt may, may
    mặc, thêu ren
    147,2 12,3 330,9 16,5 949,0 27,5 59,4
    4. Cơ khí, ngũ kim 45,9 3,8 89,3 4,4 128,3 3,7 29,3
    5. Thủ công mỹ nghệ 148,2 12,4 197,7 9,8 344,5 10,0 23,5
    6. Ngành nghề khác 417,1 34,9 657,2 32,7 813,8 23,6 18,2
    Tổng số 1.195,9 100,0 2.011,5 100,0 3.456,1 100,0 30,4
    (Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)

    Bảng 3.8: Số lao động TTCN nông thôn ở Thừa Thiên Huế
    phân theo nhóm ngành
    Chỉ tiêu
    Năm 2010 Năm 2012 Năm 2014
    TTBQ
    (%)
    SL
    (người)
    CC
    (%)
    SL
    (người)
    CC
    (%)
    SL
    (người)
    CC
    (%)
    1. Chế biến nông sản 4.362 20,21 5.020 21,35 5.102 21,13 4,00
    2. Cơ khí, kim khí, kim hoàn 4.198 19,45 4.057 17,26 3.815 15,80 (2,36)
    3. Dệt, may mặc, thêu ren 2.284 10,58 2.950 12,55 3.052 12,64 7,51
    4. Chế biến gỗ, mây tre đan 3.379 15,66 3.520 14,97 3.950 16,36 3,98
    5. Thủ công mỹ nghệ 5.315 24,63 5.020 21,35 4.606 19,07 (3,52)
    6. Nhóm nghề khác 2.045 9,48 2.944 12,52 3.625 15,01 15,39
    Tổng số 21.583 100,00 23.511 100,00 24.150 100,00 2,85
    (Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
    3.1.5. Một số chính sách hỗ trợ phát triển TTCN nông thôn
    Thừa Thiên Huế
    Số liệu từ Sở Tài chính Thừa Thiên Huế cung cấp ở bảng 3.9
    cho thấy, nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-
    2014 cho các chương trình phát triển TTCN trên địa bàn rất ít, bình 9
    quân chỉ đạt gần 29 tỷ đồng/1 năm. Nguồn vốn này lại giảm bình quân
    hơn 28%/năm, và giảm ở hầu hết các chương trình. Mặc dù có sự quan
    tâm hỗ trợ các chính sách nhưng việc hỗ trợ của các chương trình còn
    ít và chưa thực sự mang lại hiệu quả trong phát triển TTCN.

    Bảng 3.9: Nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước cho các chương trình
    phát triển TTCN giai đoạn 2012 - 2015
    ĐVT: Tỷ đồng
    SốT
    T
    Nguồn vốn
    Năm
    2011
    Năm
    2012
    Năm
    2013
    Năm
    2014
    TTBQ
    (%)
    1 Vốn đầu tư khuyến công 2,841 3,762 2,906 4,140 13,37
    2
    Vốn đầu tư cho đào tạo
    nghề nông thôn
    5,924 6,533 5,780 3,270 (17,97)
    3
    Vốn đầu tư cho phát
    triển hạ tầng cụm TTCN
    30,766 18,317 11,531 6,894 (39,26)
    4
    Vốn hỗ trợ xuất khẩu
    (xúc tiến thương mại )
    1,100 1,040 1,590 1,446 9,54
    5 Vốn xử lý môi trường 5,100 0 0 1,000 (41,90)
    6
    Vốn hỗ trợ cho phát triển
    sản xuất TTCN
    0 0,315 0 0,200

    CỘNG 45,732 29,967 21,807 16,950 (28,17)
    (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, 2015)

    Nhìn chung, trong giai đoạn 2010 - 2014, ngành nghề TTCN
    nông thôn Thừa Thiên Huế, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn có sự
    tăng trưởng đáng kể, bình quân tăng trưởng giá trị sản xuất đạt trên
    30,4%/năm, góp phần đưa tỷ trọng TTCN đóng góp vào GTSX
    ngành công nghiệp từ 14,5% năm 2010 lên 17% năm 2014. Số lượng
    cơ sở TTCN nông thôn có sự suy giảm về số cơ sở sản xuất với mức
    giảm bình quân gần (-2%), trong đó các địa bàn có sự suy giảm
    tương đồng, trong khi phân theo nhóm ngành thì nhóm ngành thủ
    công mỹ nghệ và cơ khí, kim khí và kim hoàn có mức giảm cao nhất
    tương ứng là 7,7% và 8,5%. Tuy số cơ sở giảm, nhưng số lượng lao
    động TTCN nông thôn vẫn có tăng đến năm 2014 thu hút hơn 24
    nghìn lao động, một số nhóm ngành nghề vẫn có sự gia tăng mạnh số
    lượng lao động qua các năm như huyện Nam Đông, Phú Lộc và như
    nhóm ngành dệt may mặc, thêu ren. Có thể nói rằng, ngành nghề
    TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế đã có sự chuyển biến tích cực cả
    về quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động nông thôn. 3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ
    CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở CÁC CƠ SỞ ĐIỀU TRA
    3.2.1. Đặc điểm của chủ cơ sở TTCN nông thôn
    Kết quả khảo sát cho thấy, độ tuổi trung bình của các chủ cơ
    sở là khá cao, hơn 48 tuổi, số năm kinh nghiệm trong nghề cũng cao,
    bình quân gần 25 năm. Tuy nhiên, trình độ học vấn của chủ cở sở lại
    khá thấp, đa số chỉ dừng lại ở lớp 8. Tỷ lệ số chủ cơ sở tiểu thủ công
    nghiệp có bằng đại học ít hơn 3% và không có ai có trình độ sau đại
    học. Mặc dù có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề nhưng do trình
    độ học vấn thấp, các chủ cơ sở thường gặp khó khăn trong việc tiếp
    cận công nghệ mới trong sản xuất cũng như thông tin liên lạc, thành
    ra các hoạt động sản xuất chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm.
    3.2.2. Đặc điểm hoạt động của cơ sở TTCN nông thôn
    Số liệu điều tra cho thấy hơn 91% số cơ sở điều tra là các cơ
    sở sản xuất cá thể, phần còn lại là các hợp tác xã, công ty TNHH hay
    công ty cổ phần. Các cơ sở sản xuất cá thể thường có quy mô nhỏ,
    phân tán, trong khi đó tính chuyên môn hoá và khả năng áp dụng
    công nghệ mới thường không cao và thường thiếu sự liên kết và hợp
    tác. Điều này cũng được biểu hiện qua tỷ lệ số cơ sở đăng ký nhãn
    mác sản phẩm: chỉ khoảng 15% số cơ sở tiểu thủ công nghiệp được
    điều tra có đăng ký nhãn mác sản phẩm và chỉ một phần rất nhỏ
    trong số đó là các cơ sở sản xuất cá thể.
    3.2.3. Đặc điểm nguồn lực của các cơ sở sản xuất
    3.2.3.1. Nguồn lao động và chất lượng lao động
    Mặc dù số lượng lao động tham gia vào các cơ sở TTCN bình
    quân không lớn, khoảng 5,42 người/cơ sở nhưng lao động thường
    xuyên chiếm tỷ lệ đáng kể với 66,79%; chênh lệch số lượng lao động
    phân theo giới tính không lớn với tỷ lệ lao động nữ đạt 53,32% còn
    nam là 46,68%. Lao động đã tốt nghiệp THCS chiếm tỷ lệ cao nhất,
    với 46,13%; hầu hết các nhóm ngành lao động chủ yếu chưa qua đào
    tạo, với tỷ lệ từ 73% trở lên. Bình quân lao động chưa qua đào tạo,
    chiếm tỷ lệ 91,9% số lao động/cơ sở.
    Rõ ràng ngoài trình độ năng lực của chủ cơ sở, trình độ của
    lao động trong các làng nghề có vai trò lớn trong tiếp cận KHCN,
    ứng dụng công nghệ sản xuất mới, nhất là trước yêu cầu cuả nền sản
    xuất chuyên môn hóa ngày càng c
     
Đang tải...