Tiến Sĩ Phát triển thị trường vốn ở Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ
    Đề tài: Phát triển thị trường vốn ở Việt Nam

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN . i
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .iii
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . iv
    DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
    LỜI MỞ ĐẦU . 1
    CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
    TRƯỜNG VỐN 12
    1.1. Tổng quan về thị trường vốn 12
    1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường vốn . 34
    1.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường vốn ở các nước 56
    Kết luận Chương 1 68
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN Ở VIỆT NAM
    69
    2.1 Sự ra đời và phát triển của thị trường vốn Việt Nam . 69
    2.2 Thực trạng phát triển thị trường vốn ở Việt Nam hiện nay . 71
    2.3 Đánh giá về sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam . 107
    Kết luận Chương 2 125
    CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM 127
    3.1 Định hướng phát triển thị trường vốn Việt Nam 127
    3.2. Giải pháp phát triển thị trường vốn ở Việt Nam 133
    Kết luận Chương 3 155
    KẾT LUẬN . 158
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 161
    PHỤ LỤC . 171
    iii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
    CMG Index Chỉ số quản lý thị trường tổng hợp (Capital market governance Index)
    DNNN Doanh nghiệp nhà nước
    GDP Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic Product)
    IFC Công ty Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation)
    IPO Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering)
    IOSCO Tổ chức quốc tế các Uỷ ban chứng khoán (The International
    Organization of Securities Commissions)
    HOSE Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
    HASTC Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội
    HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
    NASDAQ Hệ thống giao dịch chứng khoán NASDAQ (National Association of
    Securities Dealers Automated Quotations)
    NHNN Ngân hàng Nhà nước
    NHTM Ngân hàng thương mại
    NYSE Sở Giao dịch Chứng khoán NewYork (NewYork Stock Exchange)
    OTC Thị trường phi tập trung (Over the Counter Market)
    TNHH Trách nhiệm hữu hạn
    TSE Sở Giao dịch chứng khoán Tokyo (Tokyo Stock Exchange)
    TTGDCK Trung tâm Giao dịch chứng khoán
    TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
    UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
    UPCOM Thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết (Market Of
    Unlisted Public Companies)
    iv
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1 Mức độ phát triển thị trường chứng khoán ở một số nước, bình quân qua
    các năm 1986-1993 . 37
    Bảng 1.2 Các chỉ số về mức độ bảo vệ nhà đầu tư trên thế giới . 52
    Bảng 1.3 Một vài số liệu thống kê về thị trường cổ phiếu ở Trung Quốc . 57
    Bảng 1.4 Thị trường trái phiếu Trung Quốc . 58
    Bảng 1.5 Khối lượng chứng khoán giao dịch bình quân ngày tại một số Sở giao dịch 64
    Bảng 2.1 Các cột mốc chính đánh dấu sự phát triển của thị trường vốn ở Việt Nam 70
    Bảng 2.2 Số lượng cổ phiếu niêm yết trên hai Sở giao dịch Chứng khoán qua các
    năm . 72
    Bảng 2.3 Tình hình niêm yết trái phiếu chính phủ qua các năm . 75
    Bảng 2.4 Số liệu giao dịch trái phiếu giai đoạn 2000-2009 76
    Bảng 2.5 So sánh qui mô tương đối của thị trường cổ phần và trái phiếu chính phủ
    cuối năm 2009 . 77
    Bảng 2.6 Số liệu thống kê về nhà đầu tư trên thị trường vốn Việt Nam giai đoạn
    2000-2009 . 80
    Bảng 2.7 Các hạn chế đầu tư chứng khoán đối với các trung gian tài chính 81
    Bảng 2.8 Số lượng công ty chứng khoán và quĩ đầu tư trên thị trường chứng khoán
    Việt Nam 83
    Bảng 2.9 Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận của các công ty chứng khoán 84
    Bảng 2.10 Chứng khoán phát hành lần đầu qua các Sở GDCK trong thời gian 2005-2009 86
    Bảng 2.11 Giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP Hồ Chí Minh . 89
    Bảng 2.12 Giao dịch thứ cấp trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội 92
    Bảng 2.13 Tóm tắt nội dung các qui định công bố thông tin trên thị trường vốn Việt
    Nam 96
    Bảng 2.14 Tình hình nộp muộn báo cáo tài chính so với qui định trong năm 2008 -2009 97
    v
    Bảng 2.15 Mức độ bảo vệ nhà đầu tư của Việt Nam hiện nay 99
    Bảng 2.16 Số liệu về xếp hạng môi trường kinh doanh và bảo vệ nhà đầu tư các năm
    2006-2010 của Việt Nam 100
    Bảng 2.17 So sánh các chỉ số về bảo vệ nhà đầu tư giữa Việt Nam và khu vực năm
    2008 101
    Bảng 2.18 Kết quả hoạt động giám sát trong các năm 2007-2008 104
    Bảng 2.19 Số liệu về xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán các năm 2007 -2009 106
    Bảng 2.20 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển thị trường vốn ở Việt Nam (bao
    gồm cả 2 Sở giao dịch Hà Nội và TP HCM) 109
    Bảng 2.21 Danh mục mã của các chứng khoán được đưa vào nghiên cứu 112
    Bảng 2.22 Kết quả tính toán mức lợi nhuận khác thường cộng dồn và phương sai
    cộng dồn trong cửa sổ sự kiện của 25 công ty trong mẫu nghiên cứu 113
    vi
    DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
    Hình 1.1 Hai kênh chu chuyển vốn trong nền kinh tế . 12
    Hình 1.2 Vị trí của thị trường vốn trong thị trường tài chính 19
    Hình 1.3 Trình tự thời gian trong phương pháp nghiên cứu sự kiện . 43
    Hình 2.1 Qui mô tương đối giữa thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu cuối năm
    2009 77
    Hình 2.2 Diến biến giá chứng khoán trên Sở GDCK TP HCM từ năm 2000-2010 . 88
    Hình 2.3 Tỷ trọng thị trường trái phiếu so với GDP các nước khu vực cuối năm 2009 116
    1
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Vốn là một đầu vào trong quá trình sản xuất và chiếm vai trò quan trọng trong việc
    thúc đẩy tăng trưởng sản lượng và thu nhập. Mô hình tăng trưởng của Solow và các
    số liệu thực nghiệm đã chứng minh tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư là yếu tố then chốt
    quyết định một nước giàu hay nghèo [27].
    Thị trường tài chính, trong đó một phần quan trọng là thị trường vốn, là một trong
    hai kênh tích lũy và chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Mặc dù ở hầu hết các nước,
    vai trò của các trung gian tài chính là lớn hơn trong việc huy động vốn, tuy nhiên,
    thị trường tài chính/thị trường vốn đang chiếm vị trí quan trọng hơn trong qu á trình
    thúc đẩy tích luỹ và tập trung vốn. Do vậy xây dựng thị trường tài chính trong đó
    nhấn mạnh vào các khía cạnh cạnh tranh, minh bạch sẽ là yếu tố cần thiết để thiết
    lập một hệ thống tài chính bền vững [95].
    Phát triển thị trường vốn là một vấn đề quan trọng vì một số lý do chính sau đây: (1)
    thị trường vốn thúc đẩy sự phát triển của khu vực tài chính, n âng cao hiệu quả và
    tăng trưởng; (2) thị trường vốn cung cấp tính thanh khoản, thúc đẩy sự minh bạch
    trong hoạt động của các công ty, từ đó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; (3) việc
    phát triển thị trường vốn trong điều kiện hội nhập kinh tế cũng làm nảy sinh những
    rủi ro nhất định. Tự do hoá hệ thống tài chính quá vội vàng hoặc không cẩn trọng
    cùng với những yếu kém về quản lý, điều hành, giám sát đã dẫn đến những cuộc
    khủng hoảng tài chính. Do vậy phát triển thị trường vốn cần thực hiện các biện pháp
    thận trọng.
    Thị trường vốn ở Việt Nam đã hình thành và hoạt động từ năm 1995 với việc chính
    phủ phát hành các loại trái phiếu, công trái chính phủ. Đến năm 2000, thị trường cổ
    phiếu chính thức hoạt động với hoạt động cùng với Trung tâm giao dịch chứng
    khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù đã ra đời và hoạt động trong một thời gian
    tương đối dài, tuy vậy hoạt động của thị trường vốn ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn
    chế như: hạn chế về chủng loại hàng hoá, chưa có một tổ chức xác định tín nhiệm
    2
    nào đi vào hoạt động, chưa có nhà tạo lập thị trường nào hoạt động theo đúng nghĩa
    như ở các thị trường phát triển v.v
    Chính vì các lý do trên, việc phát triển thị trườ ng vốn theo một trình tự và các
    bước đi phù hợp là một đòi hỏi cần thiết đối với điều kiện ở Việt Nam hiện nay.
    2. Mục đích nghiêu cứu
    Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
    pháp phát triển thị trường vốn tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể cần phải
    được trả lời là:
    1. Phát triển thị trường vốn là gì? Các nội dung của việc phát triển thị trường
    vốn là gì?
    2. Mức độ phát triển của thị trường vốn được xác định như thế nào?
    3. Thực trạng tình hình phát triển và mức độ hiệu quả của thị trường vốn tại
    Việt Nam là như thế nào?
    4. Các giải pháp nào cần được thực hiện để phát triển thị trường vốn ở Việt
    Nam hiện nay?
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là thị trường vốn ở Việt Nam từ giai đoạn
    thành lập trong những năm 1990 cho tới hết năm 2009, trong đó tập trung vào
    giai đoạn 2005 -2009. Hoạt động của thị trường vốn được nghiên cứu trên ba
    khía cạnh: các chủ thể tham gia vào thị trường, cấu trúc của thị trường và hàng
    hóa trên thị trường vốn.
    Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động của thị trường vốn bao gồm thị
    trường trái phiếu chính phủ , thị trường trái phiếu công ty , và thị trường cổ
    phiếu. Luận án sẽ không nghiên cứu về thị trường tín dụng trung dài hạn được
    cung cấp bởi các tổ chức tài chính trung gian, thị trường vốn bất động sản vì
    hai lý do sau đây:
    3
    Thứ nhất, hoạt động của thị trường vốn liên quan tới hoạt động tài chính trực tiếp
    qua việc phát hành và giao dịch các loại chứng khoán trung dài hạn. Tín dụng ngân
    hàng liên quan tới hoạt động tài chính gián tiếp, có những đặc điểm về hoạt động, tổ
    chức rất khác biệt [31],[88],[89]. Do vậy hoạt động của thị trường vốn và hoạt động
    tín dụng trung dài hạn qua các trung gian tài chính là những đối tượng nghiên cứu
    độc lập với nhau, mặc dù vẫn có những mối liên hệ nhất định giữa hai đối tượng
    nghiên cứu này.
    Thứ hai, do đặc điểm hoạt động của thị trường vốn (chứng khoán) và thị trường tín
    dụng trung dài hạn có nhiều sự khác biệt, trong phạm vi luận án tiến sĩ sẽ không thể
    bao gồm cả hai đối tượng nghiên cứu này. Do vậy, luận án sẽ chỉ tập trung nghiên
    cứu thị trường vốn (chứng khoán) ở Việt Nam.
    Luận án không nghiên cứu hoạt động của thị trường đối với các loại chứng khoán
    phái sinh. Theo quan điểm của tác giả luận án, nếu xét trên góc độ huy động vốn
    trung dài hạn trong nền kinh tế, các công cụ phái sinh không có đ óng góp đáng kể
    vào quá trình huy động vốn này. Hơn nữa, thị trường các công cụ phái sinh cũng
    chưa thực sự tồn tại và phát triển ở Việt Nam. Do vậy, luận án sẽ không phân tích
    hoạt động của thị trường này. Tuy nhiên, xét trên quan điểm chức năng về quản lý
    rủi ro của thị trường vốn, các công cụ chứng khoán phái sinh là những sự phát triển
    quan trọng của thị trường vốn. Do vậy luận án có đề cập tới việc phát triển các công
    cụ và thị trường chứng khoán phái sinh như là một giải pháp thúc đẩy sự phát triển
    của thị trường vốn.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
    sử, các phương pháp nghiên cứu cơ bản được sử dụng trong luận án bao gồm:
    Phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp phân tích định lượng và định tính
    để so sánh, phân tích và giải thích số liệu, liên hệ với các nguyên nhân thực tế.
    4
    Phương pháp so sánh thống kê sử dụng số liệu thực tế theo thời gian và số liệu
    thời điểm để so sánh dọc, so sánh chéo về sự phát triển của thị trường vốn Việt
    Nam với các thị trường vốn ở một số nước trên thế giới thông qua việc sử dụng
    các chỉ tiêu định lượng và định tính .
    Luận án cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng và thống kê để đánh giá mức độ hiệu
    quả của thị trường vốn ở Việt Nam giai đoạn 2008-2009 (phương pháp nghiên cứu
    sự kiện). Mô hình này được dùng để kiểm định mức độ hiệu quả trung bình của thị
    trường vốn qua việc sử dụng số liệu về chỉ số VNIndex và giá cổ phiếu của 25 công
    ty niêm yết có mức vốn hóa lớn nhất trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM.
    Các số liệu về hoạt động của thị trường vốn sẽ được tổng hợp từ các số liệu do
    UBCKNN, các Sở/Trung tâm giao dịch chứng khoán, các công ty chứng khoán
    cung cấp. Các số liệu này sẽ được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động
    và hiệu quả quản lý thị trường vốn.
    5. Kết cấu của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài,
    danh mục bảng biểu, chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận án đượ c kết
    cấu theo ba chương:
    Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường vốn.
    Chương 2: Thực trạng thị trường vốn ở Việt Nam.
    Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường vốn Việt Nam.
    6. Những đóng góp mới của luận án
    Đóng góp của luận án về phương diện lý thuyết và thực tiễn, cùng với những điểm
    mới của luận án bao gồm những nội dung chính sau đây:
    Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa được các khái niệm cơ bản liên quan tới thị
    trường vốn và phát triển thị trường vốn. Luận án đã phân tích rõ và triệt để khái
    niệm thị trường vốn và phân biệt phạm vi của thị trường vốn với thị trường chứng
    5
    khoán, thị trường tín dụng trung dài hạn. Đây là các khái niệm vẫn còn đang được
    bàn luận với nhiều ý kiến khác nhau. Luận án cũng đã làm rõ về khái niệm và phạm
    vi của hoạt động phát triển thị trường vốn trong Chương 1 và Chương 3.
    Thứ hai, luận án đã sử dụng hai mô hình lượng hóa để đánh giá mức độ phát triển
    thị trường vốn ở Việt Nam bên cạnh các chỉ tiêu định tính khác. Mô hình thứ nhất
    bao gồm các chỉ tiêu định lượng phản ánh mức độ phát triển của thị trường vốn Việt
    Nam và có so sánh với các chỉ tiêu tương đương của thị trường vốn ở một số nước
    để đánh giá về mức độ phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Mô hình thứ hai
    đánh giá giá mức độ phát triển của thị trường vốn trên khía cạnh hiệu quả về thông
    tin thông qua việc phân tích biến động của giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Cả
    hai mô hình này được trình bày cụ thể trong phần 2.3. Đây là hai điểm mới và cũng
    là đóng góp cơ bản của luận án trên khía cạnh ý nghĩa thực tiễn.
    Thứ ba, ngoài việc đánh giá mức độ phát triển của thị trường vốn trên các khía cạnh
    chỉ tiêu định lượng đã nêu ở trên, luận án còn sử dụng các chỉ tiêu định tính khác
    bao gồm các chỉ tiêu liên quan tới vấn đề bảo vệ nhà đầu tư, công tác quản lý và
    giám sát thị trường. Các chỉ tiêu này cũng phản ánh mức độ phát triển của thị
    trường và phản ánh hiệu quả quản lý thị trường của các cơ quan chức năng. Đây là
    những đóng góp mới mang tính tổng hợp có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
    Thứ tư, luận án cũng đã phân tích và bổ sung về mục tiêu phát triển thị trường vốn
    trên khía cạnh kinh tế về mặt chi phí huy động và sử dụng vốn mà thị trường vốn
    cần phải đạt được, bên cạnh các mục tiêu chung đã được xác định trong phần 3.1.
    Thứ năm, luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại, sử dụng mô hình
    kinh tế lượng để đánh giá mức độ phát triển thị trường vốn ở Việt Nam (phương
    pháp nghiên cứu sự kiện), bên cạnh các phương pháp truyền thống. Phương pháp
    nghiên cứu sự kiện được trình bày cụ thể trong chương 1 và kết quả ở phần 2.3.
    6
    TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
    Phát triển thị trường vốn là đề tài được quan tâm nghiên cứu cả trong nước và nước
    ngoài.
    (i) Các nghiên cứu trong nước
    Thị trường tài chính ở Việt Nam mới được thành lập và đang trong quá trình phát
    triển, do vậy các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào các vấn đề về hình
    thành và thiết lập, đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động, về các giải pháp phát
    triển thị trường tài chính nói chung, thị trường vốn, thị t rường chứng khoán nói
    riêng [19] , [20] , [23], [25] , [38], [49]. Trong đó, các tác giả nêu trên đã khái quát
    các vấn đề về lý luận và thực trạng thị trường vốn. Đặc điểm của thị trường vốn
    Việt Nam trong thời gian đầu hoạt động (từ năm 2000 – 2005) có thể được tóm tắt ở
    tám điểm chính:
    1. Số lượng hạn chế các loại trái phiếu chính phủ và trái phiếu của các cơ quan
    của chính phủ (Quĩ hỗ trợ phát triển nay là Ngân hàng phát triển), trái phiếu
    công ty, trái phiếu đô thị và cổ phiếu được giao dịch. Đến cuối năm 2006,
    mới chỉ có gần 200 cổ phiếu của các công ty được niêm yết và giao dịch tại 2
    trung tâm giao dịch chứng khoán.
    2. Hoạt động của 2 TTGDCK đã đi vào ổn định. Tuy nhiên khả năng đáp ứng
    nhu cầu giao dịch của các trung tâm trong các thời kỳ cao điểm vẫn không
    đáp ứng được. Do thời gian giao dịch ngắn nên các công ty chứng khoán và
    trung tâm giao dịch chứng khoán đã không xử lý được hết các lệnh giao dịch
    mà nhà đầu tư đặt.
    3. Các thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, số lượng các tổ chức tài chính trung
    gian, các quĩ đầu tư, quĩ đầu tư mạo hiểm, các tổ chức xác định hạn mức tín
    nhiệm còn ít hoặc chưa có.
    4. Các dịch vụ tài chính chưa đa dạng và có chất lượng thấp, ít hàng hoá, trách
    nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ chưa được rõ ràng.
    7
    5. Năng lực quản lý thị trường của nhà nước chưa phù hợp với đòi hỏi của sự
    phát triển của thị trường tài chính.
    6. Số lượng các nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường, với số
    vốn ít ỏi, tham gia thị trường với mục đích thăm dò là chủ yếu. Số lượng các
    nhà đầu tư có tổ chức quá ít. Hạn chế về kiến thức chứng khoán và đầu tư
    của công chúng là đáng kể.
    7. Kinh nghiệm và khả năng kinh doanh của các công ty chứng khoán hạn chế.
    8. Công tác tuyên truyền đào tạo cán bộ, phổ cập kiến thức về thị trường chứng
    khoán chưa đáp ứng được yêu cầu.
    Như vậy, có thể kết luận từ các thực tế nêu trên các vấn đề nổi cộm của thị trường vốn
    Việt Nam trong giai đoạn này là: thứ nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng thực hiện giao dịch
    cho các nhà đầu tư có công suất thấp, không phù hợp với sự phát triển của thị tr ường
    trong tương lai; thứ hai, vấn đề giám sát và quản lý thị trường cũng chưa theo kịp với
    những diễn biến trên trị trường. Công tác giám sát giao dịch nội gián, giám sát việc
    công bố thông tin của các công ty niêm yết chưa được thực hiện triệt để.
    Xuất phát từ các đặc điểm nêu trên, có nhiều giải pháp đã được đề xuất để phát triển
    thị trường vốn đã được đưa ra. Các nhóm giải pháp chủ yếu bao gồm:
    1. Đa dạng hoá các công cụ tài chính, đặc biệt là công cụ nợ trung dài hạn; gỡ
    bỏ việc cấp phép của NHNN đối với việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền
    gửi để huy động vốn trong hoạt động của các NHTM.
    2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho sự hình thành và phát triển của các thành
    viên chuyên nghiệp trên thị trường tài chính như các nhà môi giới (broker),
    các nhà kinh doanh chuyên nghiệp (dealer), và các nhà tạo lập thị trường
    (market maker).
    3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động và điều hành của các trung tâm giao dịch chứng
    khoán, nâng cấp các trung tâm giao dịch chứng khoán thành Sở giao dịch
    chứng khoán.

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tiếng Việt
    1. Ban Giám sát - UB CKNN (2009), “Một số điểm chính của qui chế giám sát giao
    dịch chứng khoán trên TTCK”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (1+2), tr.31-33.
    2. Ban hợp tác Quốc tế - UBCKNN (2009), “Hội nhập thị trường vốn quốc tế năm
    2008. Phương hướng hành động năm 2009”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam,
    (1+2), tr.19-22.
    3. Ban pháp chế - UBCKNN (2009), “Sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán - Những
    vấn đề được đặt ra và thời gian thực hiện”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam,
    (1+2), tr. 28-30.
    4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 11/2006/TT- BTC ngày 21/2/2006 về việc Sửa đổi,
    bổ sung Thông tư số 110/2002/TT-BTC ngày 12/12/2002 của Bộ Tài chính
    hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân
    hàng, chứng khoán và bảo hiểm, Hà Nội.
    5. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 về Qui chế
    đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, Hà Nội.
    6. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 38/2007/TT- BTC ngày 18/4/2007 về việc Công
    bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Hà Nội.
    7. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về việc ban
    hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán, Hà Nội.
    8. Bộ Tài chính (2008), Quyết định 127/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 về ban
    hành Qui chế giám sát Giao dịch Chứng khoán trên thị trường chứng khoán,
    Hà Nội.
    9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 128/2009/TT- BTC ngày 23/6/2009 về việc sửa
    đổi, bổ sung Quy chế Tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại
    chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành
    kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng Bộ
    Tài chính, Hà Nội.
    163
    10. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 09/2010/TT- BTC ngày 15/1/2010 Hướng dẫn về
    việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Hà Nội.
    11. Chính phủ (1994), Nghị định số 120/1994/NĐ-CP ngày 17/9/1994 về phát hành
    cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội.
    12. Chính phủ (2006), Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về phát hành
    trái phiếu riêng lẻ của các loại hình doanh nghiệp, Hà Nội.
    13. Chính phủ (2007), Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 qui định về xử
    phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
    khoán, Hà Nội.
    14. Chính phủ (2007), Quyết định 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 về việc qui
    định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng
    khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính, Hà Nội.
    15. Chính phủ (2007), Nghị định 46/2007/NĐ-CP về việc qui định chế độ tài chính
    đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Hà Nội.
    16. Chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 về việc phê
    duyệt đề án phát triển thị trường vốn ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến
    năm 2020, Hà Nội.
    17. Nguyễn Ngọc Cảnh (2008), “Hội nhập TTCK gắn liền với phát triển, tăng
    cường năng lực cho thị trường”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (7), tr.27-32.
    18. Pass Christopher và Lower Bryab (1994), Từ điển kinh tế, Trung tâm đào tạo và
    nghiên cứu khoa học ngân hàng, TP. Hồ Chí Minh.
    19. Trần Anh Đức (2006), “Một số giải pháp tiếp tục phát triển thị trường tài chính
    ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, 2006(9), tr.42-45.
    20. Đặng Ngọc Đức (2002), Giải pháp đổi mới hoạt động ngân hàng thương mại
    góp phần phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, ĐH
    KTQD, Hà Nội.
    21. Minh Đức (2009), “Kỳ vọng gì từ thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên
    biệt?”, Báo điện tử Thời báo Kinh tế Việt Nam, (ngày 23/9/2009), Hà Nội.
    164
    22. Nguyễn Ngọc Hùng và Lê Văn Tư (1997), Thị trường chứng khoán, NXB
    Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
    23. Nguyễn Thị Thanh Hương (2002), Giải pháp phát triển thị trường tài chính
    nông thôn ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, ĐH KTQD, Hà Nội.
    24. Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc (2001), Giáo trình Lý thuyết Tiền tệ và Ngân
    hàng, NXB Thống kê, 2001, Hà Nội.
    25. Trần Đăng Khâm (2002), Giải pháp túc đẩy sự tham gia của các trung gian tài
    chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt
    Nam, Luận án tiến sĩ, ĐH KTQD, Hà Nội.
    26. Hoàng Kim (2001), Tiền tệ, Ngân hàng, và Thị trường Tài chính, NXB Tài
    chính, Hà Nội.
    27. Mankiw N. Gregory (2001), Kinh tế vĩ mô, Nxb Thống kê và Trường ĐH
    KTQD, Hà Nội.
    28. Frederic S. Mishkin (2002), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính, NXB
    KHKT, Hà Nội
    29. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN
    ngày 5/12/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định về các tỷ lệ
    bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
    30. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
    ngày 19/4/2005 về việc ban hành Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
    hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
    31. Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa và các tác giả (2002), Giáo trình Thị
    trường Chứng khoán, Nxb Tài chính, Hà Nội.
    32. Lê Hoàng Nga (Chủ biên)(2009), Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính, Hà
    Nội.
    33. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (2006), Facts Book, Hà Nội.
    34. Sở Giao dịch CK TP HCM (2008), “Hoạt động của SGDCK TP Hồ Chí Minh
    năm 2007 - Tạo những tiền đề cho chặng đường phát triển tiếp theo”, Tạp chí
    Chứng khoán Việt Nam”, (1+2), tr. 32-36.
    165
    35. Sở Giao dịch CK TP HCM (2009), “Thị trường chứng khoán năm 2008 - Bức
    tranh tổng thể năm 2008 và triển vọng năm 2009”, Tạp chí Chứng khoán Việt
    Nam, (1+2), tr34-36.
    36. Ngân hàng thế giới (1990), Các hệ thống tài chính và sự phát triển, Washington
    D.C., Mỹ.
    37. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 qui định về chứng khoán
    và thị trường chứng khoán, Hà Nội.
    38. Nguyễn Sơn (1999), Lựa chọn mô hình và các bước đi thích hợp để thành lập
    thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, ĐH KTQD, Hà Nội.
    39. Nguyễn Sơn (2007), Xây dựng thị trường giao dịch trái phiếu chính phủ chuyên
    biệt, Hội thảo của Diễn đàn Phát triển Việt Nam, tháng 12/2007, Hà Nội.
    40. Nguyễn Sơn (2009), Một số định hướng chiến lược phát triển thị trường chứng
    khoán giai đoạn 2010-2020, Hội thảo của Diễn đàn Phát triển Việt Nam, tháng
    5/2009, Hà Nội.
    41. Nguyễn Sơn (2009), “TTCK Việt Nam trước tác động của khủng hoảng tài
    chính Mỹ - Giải pháp phát triển ổn định, bền vững”, Tạp chí Chứng khoán Việt
    Nam, (1+2), tr.15-18.
    42. Nguyễn Hữu Tài và các tác giả (2007), Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ,
    NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
    43. Thanh tra UBCKNN (2008), “Công tác thanh tra và xử lý vi phạm trên thị
    trường chứng khoán”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (1+2), tr.22-26.
    44. Thanh tra UBCKNN (2009), “Công tác thanh tra, xử lý vi phạm trên thị trường
    chứng khoán trong năm 2008”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (1+2), tr.23-27.
    45. Lê Trung Thành (2010), Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
    khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
    46. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2009), Kinh tế 2008-2009: Việt Nam và thế giới,
    Hà Nội.
    47. Trung tâm giao dịch CK Hà Nội (2008), “Kết quả đạt được năm 2007 và kế
    hoạch hoạt động năm 2008”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (1+2), tr.37-42.
    166
    48. Trung tâm giao dịch CK Hà Nội (2009), “Một năm nhìn lại và định hướng
    2009”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (1+2), tr.37-39.
    49. Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Việt Nam (VAPEC) (1999),
    Hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong bối cảnh tác động của
    cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á, Tập thể tác giả, NXB Thống kê, Hà Nội.
    50. Lê Văn Tư (2005), Thị trường Chứng khoán, Nxb Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
    51. Lê Văn Tư (2003), Thị trường Chứng khoán, Nxb Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
    52. Lê Văn Tư và Phạm Văn Năng (2003), Thị trường tài chính, NXB Thống kê,
    TP Hồ Chí Minh.
    53. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2005), Báo cáo thường niên 2005, Hà Nội.
    54. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2006), Báo cáo thường niên 2006, Hà Nội.
    55. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2007), Báo cáo thường niên 2007, Hà Nội.
    56. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2008) ,(2009) , Báo cáo thường niên 2008,2009 , Hà Nội.
    57. Bùi Kim Yến và Thân Thị Thu Thủy (2009), Thị trường chứng khoán, NXB Thống
    kê, Hà Nội.
    Tiếng Anh
    58. Adam J.H. (1992), Longman Concise Dictionary of Business English,
    Longman Group UK Limited, England.
    59. ADB, Asian Bond Online, Website.
    60. ADB (2005), Capital Market Development Program in Pakistan,
    Performance Evaluation Report, .
    61. Asli Demirguii-Kunt and Ross Levine (1996a), “Stock Markets, Corporate
    Finance, and Economic Growth: An Overview”, The World Bank Economic
    Review, 10(2), pp. 224.
    62. Asli Demirguii-Kunt and Ross Levine (1996b), “Stock Markets
    Development and Financial Intermediaries: Stylized Facts”, The World Bank
    Economic Review, 10(2), pp. 291-321.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...