Thạc Sĩ Phát triển thị trường tái bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Phát triển thị trường tái bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN THỊ LỆ TRÂM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2010
    2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN THỊ LỆ TRÂM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN SĨ LÂM HÀ NỘI - 2010
    3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .4 1.1. Tổng quan về thị trường BHPNT .4 1.1.1 Tổng quan về BHPNT 4 1.1.1.1 Khái niệm BHPNT 4 1.1.1.2 Đặc trưng của BHPNT .5 1.1.2 Tổng quan về thị trường BHPNT .8 1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường BHPNT 8 1.1.2.2 Cơ chế hoạt động của thị trường BHPNT .9 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường BHPNT . 10 1.2. Tổng quan về TBHPNT . 12 1.2.1. Khái quát chung về TBHPNT .12 1.2.1.1 Khái niệm TBHPNT .12 1.2.1.2 Các hình thức TBHPNT 13 1.2.2 Vai trò của TBH đối với kinh doanh BHPNT . 16 1.3. Tổng quan về thị trường TBHPNT 18 1.3.1 Tổng quan về thị trường TBHPNT . 18 1.3.1.1 Khái niệm thị trường TBHPNT . 18 1.3.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường TBH . 19 1.3.2. Cơ chế hoạt động của thị trường TBH 26 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường TBHPNT .28 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM . . 35 2.1. Thực trạng phát triển thị trường BHPNT Việt Nam .35 2.1.1. Lịch sử trình hình thành và phát triển thị trường BHPNT Việt Nam .35 2.1.2. Giải pháp phát triển thị trường BH Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 .37 2.1.2.1. Mục tiêu của Chiến lược phát triển thị trường .37 2.1.2.2. Giải pháp nhằm thực hiện Chiến lược phát triển thị trường BHPNT38 2.1.3. Thực trạng phát triển thị trường BHPNT Việt Nam giai đoạn 2003- 2008 . 40 2.1.3.1. Một số thành tựu của thị trường BHPNT Việt Nam . 40 2.1.3.2. Một số hạn chế của thị trường BHPNT Việt Nam 46 2.2. Thực trạng phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam .49
    4. 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam 49 2.2.2. Các giải pháp phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam giai đoạn 2003- 2010 . 50 2.2.3. Thực trạng phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam giai đoạn 2003- 2008 . 53 2.2.3.1 Tổng quan về thị trường TBHPNT Việt Nam 53 2.2.3.2 Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu trên thị trường TBHPNT Việt Nam . 55 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển của thị trường TBHPNT Việt Nam . 63 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được .63 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 64 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI .69 3.1 Xu hướng phát triển của thị trường BH và TBHPNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới . 69 3.1.1 Các cam kết về BH của Việt Nam khi gia nhập WTO . 69 3.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của quá trình hội nhập dến thị trường BHPNT Việt Nam . 70 3.1.2.1 Những ảnh hưởng tích cực 70 3.1.2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực 70 3.1.3 Xu thế phát triển của thị trường BHPNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế . 71 3.1.3.1 Xu thế phát triển của Cung 71 3.1.3.2 Xu thế phát triển của Cầu 72 3.2 Những cơ hội và thách thức đối với thị trường BH và TBHPNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới . 73 3.2.1 Những cơ hội 73 3.2.2 Những thách thức . 75 3.3 Giải pháp phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam 78 3.3.1 Phát triển mạnh mẽ thị trường BHPNT Việt Nam 78 3.3.2 Tăng năng lực tài chính của các doanh nghiệp BHPNT, TBH . 80 3.3.3 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực TBH có trình độ cao 80 3.3.4 Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến TBH . 82 3.3.5 Các giải pháp khác 82 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
    5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Tên bảng và biểu Trang 1 Bảng 2.1: Tình hình tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp hoạt 41 động trong lĩnh vực BHPNT giai đoạn 2003- 2008 2 Bảng 2.2: Doanh thu phí BHPNT và tỷ trọng trên GDP giai đoạn 42 2003- 2008 3 Bảng 2.3: Doanh thu phí một số nghiệp vụ BHPNT có TBH giai 42 đoạn 2003- 2008 4 Bảng 2.4: Phí bảo hiểm qua môi giới và hoa hồng môi giới giai 43 đoạn 2003-2008 5 Bảng 2.5: Tình hình bồi thường và trích lập dự phòng nghiệp vụ 44 bảo hiểm giai đoạn 2003- 2008 6 Bảng 2.6: Tình hình nhận, nhượng TBHPNT của thị trường BH 53 Việt Nam giai đoạn 2003- 2008 7 Bảng 2.7: Thu hồi bồi thường nhượng TBH từ thị trường nước 55 ngoài giai đoạn 2003- 2008 8 Bảng 2.8: Doanh thu phí và phí nhượng TBH ra nước ngoài 56 nghiệp vụ bảo hiểm hàng không giai đoạn 2003- 2008 9 Bảng 2.9: Doanh thu phí, phí nhượng TBH ra nước ngoài nghiệp 57 vụ bảo hiểm dầu khí giai đoạn 2003- 2008 10 Bảng 2.10: Doanh thu phí và phí nhượng tái ra nước ngoài nghiệp 59 vụ bảo hiểm thân tàu và P&I giai đoạn 2003 - 2008 11 Bảng 2.11: Doanh thu phí và phí nhượng tái bảo hiểm ra nước 60 ngoài nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển giai đoạn 2003 - 2008 12 Bảng 2.12: Doanh thu phí, phí nhượng TBH ra nước ngoài nghiệp 61 vụ bảo hiểm hỏa hoạn giai đoạn 2003 - 2008 13 Bảng 2.13: Doanh thu phí, phí nhượng TBH ra nước ngoài nghiệp 63 vụ bảo hiểm tài sản, kỹ thuật giai đoạn 2003 - 2008 14 Biểu đồ 2.1: Đầu tư trở lại nền kinh tế của ngành BH Việt nam giai 44 đoạn 2003- 2008
    6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BH Bảo hiểm 2. BHTM Bảo hiểm thương mại 3. BHPNT Bảo hiểm phi nhân thọ 4. BHTNDS Bảo hiểm trách nhiệm dân sự 5. DN Doanh nghiệp 6. DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm 7. DNBHPNT Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 8. HHBHVN Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 9. KDBH Kinh doanh bảo hiểm 10. KT-XH Kinh tế - xã hội 11. PNT Phi nhân thọ 12. TBH Tái bảo hiểm 13. TNDS Trách nhiệm dân sự 14. TBHPNT Tái bảo hiểm phi nhân thọ 15. WTO Tổ chức thương mại thế giới
    7. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu trong Luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2010 Học viên Đỗ Quốc Tuấn
    8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) bắt đầu được hình thành từ năm 1965 với sự xuất hiện của Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Từ năm 1965 đến năm 1993 hoạt động bảo hiểm mang tính chất độc quyền Nhà nước với một doanh nghiệp Nhà nước duy nhất. Nghị định 100/CP của Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo hiểm đã đánh dấu bước ngoặt đối với sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ (thị trường BHPNT) Việt Nam: Độc quyền Nhà nước về bảo hiểm (BH) được xoá bỏ, hàng loạt các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (DNBHPNT), tái bảo hiểm (TBH) ra đời và hoạt động bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu về BH, TBH của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy vậy, thị trường bảo hiểm (thị trường BH), TBH phi nhân thọ Việt Nam còn rất nhiều hạn chế cần khắc phục, đổi mới. Mặt khác trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, toàn bộ những hạn chế về thị trường BH, TBH phi nhân thọ sẽ dần bị xoá bỏ, các nhà BH, TBH nước ngoài sẽ có những điều kiện thuận lợi để đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, BH, Vì vậy, rất cần thiết phải đổi mới toàn diện, tạo nên bước đột phá trong thị trường BH, thị trường tái bảo hiểm (thị trường TBH) phi nhân thọ Việt Nam. Xuất phát từ những lý do nêu trên, Tác giả đã chọn đề tài:“Phát triển thị trường tái bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới” làm đề tài Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh. 2. Tình hình nghiên cứu Trước đây, đã có nhóm tác giả nghiên cứu về hoạt động TBH như đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tái bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam” của TS. Đoàn Minh Phụng - chủ nhiệm đề tài, Học viện Tài chính Hà
    9. 2 Nội (2005). Cho đến nay chưa có đề tài hay công trình nào nghiên cứu về thực trạng phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Do đó đề tài của Luận văn mà tác giả lựa chọn mang tính mới và không trùng lặp với bất cứ đề tài hay công trình nghiên cứu nào khác và được công bố trước đây. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý thuyết chung về thị trường TBHPNT. - Đánh giá thực trạng phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam giai đoạn 2003-2008. - Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường TBHPNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là thị trường TBHPNT Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường TBHPNT trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. - Phạm vi nghiên cứu: Là một số loại hình dịch vụ chủ yếu của thị trường TBHPNT Việt Nam giai đoạn 2003-2008. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của Luận văn dựa trên chủ nghĩa Mác- Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, thống kê, phân tích định tính, định lượng, so sánh. Ngoài ra, Luận văn cũng tham khảo ý kiến của các chuyên gia về BH, TBH trong và ngoài nước; tổng hợp các ý kiến rộng rãi của giới nghiên cứu thông qua các hội thảo, hội nghị về BH, TBH.
    10. 3 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 Chương như sau: - Chương 1 - Khái quát chung về thị trường tái bảo hiểm phi nhân thọ. - Chương 2 - Thực trạng phát triển thị trường tái bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. - Chương 3 - Giải pháp phát triển thị trường tái bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Sau đây là nội dung của Luận văn
    11. 4 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BHPNT 1.1.1 Tổng quan về BHPNT 1.1.1.1 Khái niệm BHPNT BHPNT được sử dụng như một khái niệm tổng hợp mang ý nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm TNDS) và các nghiệp vụ bảo hiểm con người không thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm đau ). Có một nghịch lý là sự xuất hiện tên gọi bảo hiểm phi nhân thọ không gắn trực tiếp với sự ra đời của những nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đầu tiên như bảo hiểm thân tàu biển, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển, bảo hiểm hoả hoạn, mà lại bắt nguồn từ việc xuất hiện, phát triển của ngành bảo hiểm nhân thọ (life insurance). Trên phương diện ngôn ngữ, cách gọi “phi nhân thọ” hoàn toàn không tương xứng với vị thế độc lập; bề dày lịch sử hình thành, phát triển của các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc lĩnh vực này và ít nhiều gây nên sự liên tưởng về một “mảng phụ” gắn vào “cây đại thụ” bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, phải chấp nhận một thực tế rằng rất khó có thể tìm được một tên chung cho tập hợp các nghiệp vụ quá đa dạng về đối tượng bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm và kỹ thuật bảo hiểm. Một cách gọi khác như là bảo hiểm chung (general insurance) cũng được một vài tài liệu sử dụng, song phổ biến hơn vẫn là BHPNT. Đặc biệt, khái niệm đó đã có sự chấp nhận của hệ thống pháp luật về bảo hiểm của các quốc gia và trên thế giới. Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam giải thích về thuật ngữ BHPNT “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ”
    12. 5 Khái niệm BHPNT được biết đến và được sử dụng như một tất yếu vì sự cần thiết phải tách bảo hiểm thương mại thành hai nhánh có sự khác nhau rõ rệt trong kỹ thuật quản lý hợp đồng bảo hiểm của DNBH cũng như yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với hoạt động KDBH. Sự khác biệt giữa các nghiệp vụ được quản lý theo kỹ thuật phân chia (bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm con người phi nhân thọ) và các nghiệp vụ bảo hiểm phải quản lý theo kỹ thuật dồn tích (bảo hiểm nhân thọ) có một tầm quan trọng đặc biệt trong luật pháp về bảo hiểm mang tính quốc tế. Trên cơ sở phân tích đó, luật pháp sẽ có những quy định thích hợp và vấn đề chung nhất là khả năng cho phép một doanh nghiệp bảo hiểm chỉ kinh doanh một trong hai loại: nhân thọ hoặc phi nhân thọ hoặc cả hai phải được xác định rõ. Như vậy, việc xác định khái niệm BHPNT gắn với yêu cầu quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực tế, mục đích, nội dung, phương pháp quản lý không thể tách rời những đặc thù về kỹ thuật nghiệp vụ của loại nghiệp vụ bảo hiểm. BHPNT là cả một tập hợp lớn các nghiệp vụ hết sức đa dạng về nhiều mặt. Cách thức xác định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, kỹ thuật định phí bảo hiểm, phương pháp giám định tổn thất, biện pháp quản lý rủi ro, phòng chống gian lận, trục lợi không giống nhau giữa bảo hiểm tài sản, bảo hiểm TNDS, bảo hiểm con người. Người ta cũng dễ dàng nhận biết những sắc thái riêng khi so sánh các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản hoặc các nghiệp vụ bảo hiểm TNDS hoặc các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ với nhau. Tuy nhiên, các nghiệp vụ BHPNT có nhiều điểm chung nhất là trên phương diện so sánh với bảo hiểm nhân thọ [19, tr.7- 9]. 1.1.1.2 Đặc trưng của BHPNT - Mục đích bảo hiểm Bảo hiểm được biết đến trước hết như một phương pháp chuyển giao rủi ro hữu hiệu và mục đích của các nghiệp vụ BHPNT thể hiện rất thuần chất ý nghĩa của phương pháp đó. Lý do cơ bản và chính đáng cho việc tiếp cận các sản
    13. 6 phẩm BHPNT là chuyển giao các tổn thất tài chính có thể xảy ra và nhất là trong trường hợp được dự tính là vượt quá khả năng tự chống đỡ của bản thân người được bảo hiểm. BHPNT đã, đang và sẽ không bao giờ phục vụ cho nhu cầu làm giàu, sinh lợi tiền nhàn rỗi của dân chúng. Trong kỹ thuật bảo hiểm, các nguyên tắc bồi thường, thế quyền; các phương pháp xác định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm; các biện pháp chia sẻ trách nhiệm bồi thường đối với bảo hiểm trùng, được coi trọng và thực hiện triệt để cũng phần lớn là bảo toàn ý nghĩa: giúp bên được bảo hiểm khắc phục hậu quả về mặt vật chất, tài chính của rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. - Sự chênh lệch về “giá trị” giữa các dịch vụ BHPNT Trước sự đa dạng của đối tượng bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm, thị trường tiềm năng, các doanh nghiệp BHPNT buộc phải tận dụng mọi khả năng có thể, khai thác triệt để mọi cơ hội để thực hiện luật số lớn cho dù đó có là đề nghị về một hợp đồng bảo hiểm khiêm tốn với số tiền bảo hiểm vài chục nghìn VND hay những hợp đồng bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được tính bằng vài chục triệu VND hay những hợp đồng bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được tính bằng vài trăm triệu VND sự cố hoặc một hợp đồng bảo hiểm với mức trách nhiệm được tính bằng đơn vị nhiều tỷ VND. Cũng vì lẽ đó mà phương pháp đồng bảo hiểm và nhất là TBH được khai thác tối đa trong BHPNT. Nếu TBH nhân thọ gặp không ít khó khăn từ việc phải đáp ứng yêu cầu về môi trường đầu tư để có thể đảm bảo lãi suất đầu tư kỹ thuật trong cam kết của hợp đồng bảo hiểm gốc khi thực hiện tái bảo hiểm tài chính (bằng không chỉ có thể tái bảo hiểm đối với phần phí rủi ro; số tiền bảo hiểm rủi ro của hợp đồng bảo hiểm) vấn đề hóc búa đó đã không xuất hiện như một vật cản trong sự phối hợp, liên kết giữa người bảo hiểm gốc và người nhận TBH; giữa các người đồng TBH. Sự phát triển rất mạnh mẽ về quy mô, độ lưu hoạt, trình độ công nghệ bảo hiểm của thị trường TBH phi nhân thọ phần nào là một hệ quả tất yếu của sự đa dạng về nhu cầu bảo hiểm trong BHPNT.
    14. 7 - Mức độ ràng buộc về các cam kết trong hợp đồng BHPNT Hợp đồng bảo hiểm bao hàm các cam kết đã thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm trong một thời hạn nhất định. Các trường hợp huỷ bỏ, ngừng thực hiện cam kết phải tuân theo pháp luật về chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Thực tế, pháp luật trong tình huống này có thể là quy định chung của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm hoặc thoả thuận cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, đặc thù kinh doanh “bán lời hứa” của doanh nghiệp bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm khiến luật pháp của các quốc gia thường phải can thiệp bằng cách đưa ra các quy định nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các hậu quả của việc “rút lại lời hứa” của doanh nghiệp bảo hiểm. Các trường hợp được phép chấm dứt hợp đồng BHPNT được xác định rõ và thậm chí là khác nhau giữa các nghiệp vụ bảo hiểm. Trên cơ sở quy định chung, doanh nghiệp bảo hiểm không thể đưa vào hợp đồng các quy định quá trái ngược với quy định chung của thị trường. Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm sẽ hạn chế sự tuỳ tiện trên bằng việc thẩm tra, xem xét sản phẩm bảo hiểm trước khi cho phép doanh nghiệp bảo hiểm được bán ra trên thị trường. Đối với bên mua bảo hiểm, sự ràng buộc về cam kết trước doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải được xác định rõ và cũng giống như doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ theo đuổi đến cùng, ngoại trừ lý do rơi vào các tình huống phải chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Áp dụng kỹ thuật phân chia Thời hạn các hợp đồng BHPNT ngắn và có sự khác nhau rõ rệt giữa các nghiệp vụ bảo hiểm. Đối với bảo hiểm xe cơ giới thời hạn hợp đồng bảo hiểm thông thường là một năm, trong khi đó, có những hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển kéo dài một vài tháng, thậm chí thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm tai nạn hành khách có thể chỉ là vài giờ. Như vậy, thông thường thời hạn của các hợp đồng bảo hiểm là nằm gọn trong một năm tài chính (từ 01/01 đến 31/12) hoặc kéo dài qua 2 năm tài chính liên tiếp của doanh nghiệp bảo hiểm. Điều
    15. 8 đáng lưu ý là: trách nhiệm bồi thường (hoặc trả tiền bảo hiểm) của doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có thể phát sinh sau thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm. Dự phòng nghiệp vụ là một loại nguồn vốn mà doanh nghiệp bảo hiểm vẫn sử dụng để đầu tư. Trong BHPNT, yếu tố lãi suất đầu tư không chi phối trực tiếp kỹ thuật tính phí bảo hiểm. Tuy nhiên các yêu cầu cao về độ thanh khoản của các tài sản đầu tư là vấn đề mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải đặc biệt lưu tâm. An toàn và duy trì thường trực khả năng thanh toán được đặt lên hàng đầu trong hoạt động đầu tư vốn của doanh nghiệp BHPNT, ngay cả trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đã chiếm phần chủ yếu trong kết quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp BHPNT [19, tr. 9- 12]. 1.1.2 Tổng quan về thị trường BHPNT 1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường BHPNT Thị trường BHPNT theo nghĩa hẹp là sự tiếp xúc giữa những người có cùng mục đích giao dịch các sản phẩm BHPNT. Theo thuật ngữ bảo hiểm thì thị trường BHPNT là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một sản phẩm BHPNT. Thị trường BHPNT không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể. Hay nói cách khác thị trường BHPNT không có không gian xác định. Thị trường BHPNT có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Thị trường BHPNT ra đời muộn hơn các thị trường khác, bởi lẽ khi nền kinh tế- xã hội chỉ phát triển đến một mức độ nào đó thì mới sinh ra nhu cầu BHPNT và từ đó mới hình thành thị trường BHPNT. - Thị trường BHPNT có phạm vi và lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn, bởi đối tượng rất đa dạng và phong phú, đó là các tài sản hữu hình và vô hình, toàn bộ các thành viên trong xã hội, các phát sinh trách nhiệm do mối quan hệ giữa con người với con người gây nên. - Thị trường BHPNT mang tính đặc thù bởi sản phẩm của nó là sản phẩm “vô hình”, sản phẩm này luôn gắn liền với những rủi ro bất ngờ không thể dự
    16. 9 đoán trước được, chỉ khi gặp sự cố, rủi ro mà được bồi thường hay trả tiền bồi thường thì người mua mới dùng đến “giá trị của sản phẩm”. Mặt khác đây là dịch vụ đặc biệt hay là dịch vụ “an toàn”, vì thế ngoài ý nghĩa kinh tế nó còn có ý nghĩa nhân văn. Bởi vậy Nhà nước luôn can thiệp vào hoạt động của thị trường này (Qua quy định một số loại hình bảo hiểm bắt buộc, thậm chí còn quy định cả điều kiện, điều khoản, biểu phí, ) điều này chỉ có trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, các DNBH có xu hướng vừa liên kết vừa cạnh tranh để cùng nhau phát triển. Liên kết để tìm ra tiếng nói chung, tránh thiệt hại cho nhau, tăng cường sức mạnh cho thị trường, liên kết để trao đổi kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến, liên kết còn nhằm đảm bảo cho an toàn trong hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động TBH và đồng bảo hiểm [17, tr.136-142]. 1.1.2.2 Cơ chế hoạt động của thị trường BHPNT - Chủ thể của thị trường BHPNT Các chủ thể tham gia vào thị trường BHPNT gồm có: Người mua bảo hiểm: Là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có nhu cầu mua bảo hiểm; Người bán bảo hiểm: Là các doanh nghiệp BHPNT; Các tổ chức trung gian là cầu nối giữa người mua và người bán (môi giới, đại lý bảo hiểm). - Cung, cầu của thị trường BHPNT Cầu của thị trường là tổng lượng các nhu cầu về sản phẩm bảo hiểm đã và sẽ được chấp nhận (mua) bởi một số khách hàng xác định. Cung của thị trường BHPNT là tổng các hợp đồng bảo hiểm cung ứng ra thị trường bảo hiểm. Trong thị trường BHPNT cung, cầu luôn luôn biến động. Thường thì cầu về bảo hiểm ngày càng tăng lên theo sự phát triển của kinh tế- xã hội. - Cạnh tranh trong thị trường BHPNT Ở thị trường BHPNT cạnh tranh thường quyết liệt hơn các thị trường khác. Bởi sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm rất dễ bắt chước và có thể thay đổi
    17. 10 mức phí, điều kiện, điều khoản nên sản phẩm nào kinh doanh có hiệu quả là các DNBH thường chú trọng và khai thác triệt để. Do vậy thị trường này rất sôi động nhưng cũng rất dễ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Mặc dầu vậy, để tồn tại trong cùng một thị trường thì nhiều khi các DNBH cũng vẫn phải liên kết với nhau qua nhiều hình thức (thường thì qua đồng bảo hiểm), tuy nhiên sự liên kết này là sự liên kết không bền vững. - Giá cả của các sản phẩm bảo hiểm trên thị trường BHPNT Giá cả của các sản phẩm bảo hiểm trên thị trường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và có thể thay đổi theo thời gian; Phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường, vào mức phí chuẩn để bù đắp chi phí và bồi thường; Phụ thuộc vào khách hàng tiềm năng, xác xuất rủi ro, phụ thuộc vào trình độ quản lý, đầu tư tài chính của từng doanh nghiệp; Phụ thuộc vào giá cả của thị trường khu vực và trên toàn thế giới. - Cơ chế điều tiết của thị trường BHPNT Thị trường BHPNT chịu sự tác động của các quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, liên kết, quy luật “số đông bù số ít”, “phân tán rủi ro”. Các quy luật này đều biểu hiện sự hoạt động thông qua giá cả (Phí bảo hiểm). Hay nói cụ thể đó là một hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, điều tiết lẫn nhau giữa các yếu tố giá cả, cung- cầu, cạnh tranh, [17, tr.146-151]. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường BHPNT - Môi trường pháp lý Hệ thống chính sách, pháp luật tạo ra môi trường, điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Nó vừa đảm bảo cho các DNBH được cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, đồng thời nó vừa đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, từ đó thúc đẩy thị trường bảo hiểm phát triển. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là điều kiện cần thiết để phát triển thị trường bảo hiểm.
    18. 11 - Môi trường kinh tế - xã hội Kinh tế phát triển, đời sống kinh tế được nâng cao, thì nhu cầu được bảo vệ càng trở nên quan trọng. Hay nói cách khác, kinh tế phát triển sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Bên cạnh đó văn hoá cũng tác động đến thị trường BHPNT bởi nó ảnh hưởng đến hành vi, nhu cầu của người tiêu dùng. - Số lượng và các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm Số lượng, các loại hình DNBH, các kênh phân phối sản phẩm, sự phong phú của các sản phẩm bảo hiểm và chất lượng phục vụ của chúng, quyết định quy mô của thị trường BHPNT. - Năng lực và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm Năng lực tài chính, quy mô vốn, trình độ quản lý, khoa học công nghệ, trình độ cán bộ, makerting, phạm vi và phương thức hoạt động, chính sách khách hàng, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường BHPNT. - Mức sống và trình độ dân trí của xã hội Trình độ dân trí và mức sống quyết định lượng khách hàng tiềm năng; Khách hàng tiềm năng bao gồm khách hàng đang mua bảo hiểm và lượng khách hàng sẽ mua bảo hiểm trong tương lai. Qui mô, số lượng, chất lượng của khách hàng tiềm năng có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến thị trường BH. - Sự phát triển, hội nhập quốc tế Chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế cũng là những nhân tố tích cực ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường BHPNT. Việc mở cửa, hội nhập tạo ra cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm được tiếp cận với kinh nghiệm, công nghệ bảo hiểm tiên tiến, được trao đổi dịch vụ với thị trường quốc tế; Đồng thời cũng thu hút được đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường trong nước. Tuy vậy việc mở cửa, hội nhập cũng tạo ra nhiều thách thức cho thị trường BH trong nước [17, tr. 144 -146].
    19. 12 1.2. TỔNG QUAN VỀ TBHPNT 1.2.1. Khái quát chung về TBHPNT 1.2.1.1 Khái niệm TBHPNT - Định nghĩa Sự phát triển cung - cầu của thị trường bảo hiểm đã dẫn đến sự ra đời một loại quan hệ đặc biệt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm - TBH. Trở thành một mắt xích không thể thiếu được trong dây chuyền chuyển giao rủi ro cũng như cấu trúc thị trường bảo hiểm của các quốc gia và toàn cầu, TBH là loại nghiệp vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để chuyển nhượng và nhận lại một phần dịch vụ bảo hiểm trong quan hệ chuyển giao rủi ro với các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Hay nói cách khác TBH là một hình thức bảo hiểm lại những những rủi ro đã được bảo hiểm hay tái bảo hiểm là bảo hiểm cho người bảo hiểm. - Chức năng của TBHPNT Chức năng chủ yếu của TBH chủ yếu nhằm đảm bảo sự kinh doanh cho công ty bảo hiểm gốc. Sự đảm bảo này phụ thuộc vào các dạng hợp đồng TBH và được thể hiện ở các mức độ khác nhau: + Có thể giảm một cách tuyệt đối sự chênh lệch của kết quả kinh doanh, trong lúc tỷ lệ phí và chi bồi thường vẫn giữ nguyên. + Có thể loại trừ được những tổn thất lớn. + Cũng có thể loại trừ được những tổn thất lớn và đồng thời cân bằng được chênh lệch do có nhiều tổn thất xảy ra. TBH là nghiệp vụ tốn kém, vì trong TBH có cả phần chi quản lý và lợi nhuận cho công ty TBH. Nên phải sử dụng được tối ưu TBH để vừa ổn định kinh doanh vừa tiết kiệm được tài chính, có nghĩa là chỉ phân tán bớt rủi ro khi thực sự cần thiết. Ngược lại, nhận TBH có chức năng hoàn toàn khác với TBH đi. Do ở đây công ty bảo hiểm xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm nhằm ổn định kinh doanh cho các
    20. 13 công ty bảo hiểm khác. Vì vậy chức năng của nhận TBH giống với chức năng của bảo hiểm đối ngoại là kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhằm tăng thu ngoại tệ. Đối với Nhà nước thì TBH có ba chức năng chủ yếu sau: + Đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn cho quá trình kinh doanh và sản xuất của các đơn vị kinh tế. + Đảm bảo sự ổn định của thị trường ngoại tệ. + Tăng thu nhập quốc dân. - Nhiệm vụ chủ yếu của TBHPNT Là phân chia các rủi ro đã được bảo hiểm của các công ty gốc cho một tập thể những công ty TBH và thông qua đó sẽ tận dụng được một cách tối ưu hóa các qui luật thống kê. Với nhiệm vụ trên, TBH ổn định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm gốc và tạo điều kiện cho các công ty này có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro vượt quá khả năng tài chính của mình - Điều kiện để tiến hành nghiệp vụ TBHPNT + Số lượng rủi ro phải đủ lớn để quy luật số đông phát huy được vai trò và qua đó yếu tố ngẫu nhiên được loại trừ. + Mức độ tổn thất có thể xảy ra từ các rủi ro được bảo hiểm không được phép chênh lệch quá lớn, cũng như không được phép có nhiều tổn thất quỏ lớn trong số hợp đồng bảo hiểm. Tình trạng này dẫn đến sự không đồng nhất trong hợp đồng bảo hiểm. + Khả năng thường xuyên xảy ra tổn thất, nếu không có điều kiện này thì không phát sinh nhu cầu bảo hiểm [19, tr. 225-226]. 1.2.1.2 Các hình thức TBHPNT Sự lựa chọn của người nhượng TBH không chỉ là loại hợp đồng TBH, một trong những vấn đề người nhượng TBH phải cân nhắc là sử dụng phương pháp TBH nào thích hợp với loại hợp đồng TBH. Thực tế, các phương pháp TBH hợp thành 2 dòng tái bảo hiểm cơ bản đó là TBH tỷ lệ và TBH phi tỷ lệ.

     

    Các file đính kèm:

Đang tải...