LỜI MỞ ĐẦU 1/. Lý do chọn đề tài Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam, nhằm tạo nên bức tranh toàn diện cho nền kinh tế nước nhà với một bối cảnh thuận lợi cho một nước đang phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, việc hội nhập trong lĩnh vực t ài chính - ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các NHTM Việt Nam. Sự hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng sẽ dẫn đến sự xuất hiện những sản phẩm tài chính mới và hoàn toàn xa lạ với không chỉ người dân, doanh nghiệp mà còn đối với chính những cán bộ trực tiếp làm việc trong lĩnh vực này. Trong khi đó, đối với các nước phát triển trên thế giới, những sản phẩm đó đã hình thành và tồn tại lâu đời, điển hình một trong số các sản phẩm đó chín h là “Giao dịch ký quỹ chứng khoán” ( hay còn gọi là giao dịch ký quỹ trading chứng khoán). Chính vì thế việc đẩy mạnh áp dụng các sản phẩm n ày ở nước ta là điều hiển nhiên và cần thiết hơn bao giờ hết, bởi lẽ hoạt động này còn rất nhiều tiềm năng mà đối thủ cạnh tranh lại còn quá ít. Kể từ ngày Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO - khi lĩnh vực ngân hàng đã bắt đầu mở cửa - thì việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là điều tất yếu nhằm phân tán rủi ro cũng nh ư đa dạng hóa nguồn thu nhập. Hơn nữa nếu các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép thực hiện nghiệp vụ giao dịch ký quỹ thì tại sao các ngân hàng Việt nam của chúng ta lại không thực hiện ? Nhất là đó lại là một ngân hàng quốc doanh lớn. Với những lý do tr ên nên tôi đã chọn đề tài “Phát triển sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2/. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm giới thiệu về sự ra đời v à phát triển của sản phẩm mới trong ngành tài chính ngân hàng, một sản phẩm vẫn còn xa lạ đối với thị trường tài chính ở Việt Nam, để từ đó có thể tiếp cận và đưa vào hoạt động trong hệ thống NHCTVN. 3/. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu về cách thức hoạt động của nghiệp vụ “Giao dịch ký quỹ chứng khoán”, về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCTVN và về tình hình TTCKVN trong giai đoạn 2005-2007. Từ đó có cơ sở đưa nghiệp vụ “Giao dịch ký quỹ chứng khoán” vào hoạt động trong hệ thống NHCTVN . 4/. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp được sử dụng trong việc thực hiện luận văn gồm: phương pháp hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. 5/. Giới hạn của đề tài Giao dịch ký quỹ bao gồm hai trường hợp mua và bán chứng khoán tương ứng với hai khuynh hướng giá của chứng khoán. Tuy nhi ên nếu nghiên cứu cả hai trường hợp thì quá rộng e rằng sẽ không thể phân tích sâu đ ược. Vì vậy trong phạm vi đề tài của mình, tôi chỉ nghiên cứu phần giao dịch ký quỹ về chứng khoán đối với trường hợp mua chứng khoán nghĩa là nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ tăng. 6/. Hạn chế của đề tài Đây là một đề tài còn khá mới, lần đầu được nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ cho nên nguồn tài liệu nghiên cứu chưa phong phú, chủ yếu dựa vào các trang web từ mạng và công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện 2005. Do đó sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do đề tài gắn liền với tình hình thị trường tài chính tiền tệ và TTCK do đó có một số đặc điểm, diễn biến của thị tr ường có thể chỉ phát sinh đúng ngay tại thời điểm tác giả nghiên cứu chứ không đúng với thời điểm báo cáo luận văn. 7/. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn gồm ba chương : - Chương I : Tổng quan về sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán. - Chương II : Thực trạng hoạt động và nhu cầu phát triển sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống ngân hàng công thương Việt nam . - Chương III : Chiến lược và một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống ngân hàng công thương Việt nam.