Thạc Sĩ Phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong bối cảnh hình thành BFTA (Hi

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ thương mại: Phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong bối cảnh hình thành BFTA (Hiệp định thương mại tự do song phương) giữa hai nước
    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------***------- BÙI ĐỨC HƯNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH BFTA (HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG) GIỮA HAI NƯỚC Chuyên ngành: Thương mại Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ THƯƠNG MẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ HƯƠNG LAN HÀ NỘI - 2010
    2. i MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ LỜI MỞ ĐẦU . 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG (BFTA) VÀ BFTA GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN .6 1.1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG (BFTA) VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 6 1.1.1. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do . 6 1.1.1.1. Quan niệm truyền thống . 6 1.1.1.2. Quan niệm mới . 7 1.1.2. Hiệp định thương mại tự do song phương - một loại hình Hiệp định thương mại tự do 8 1.1.3. Phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thương mại tự do song phương “thế hệ mới” . 9 1.1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa . 9 1.1.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ 10 1.1.3.3. Tự do hóa đầu tư 10 1.1.3.4. Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định . 10 1.1.3.5. Một số cam kết khác . 11
    3. ii 1.1.4. Những tác động của BFTA tới các quốc gia thành viên và hệ thống thương mại đa phương 11 1.1.4.1. Tác động tích cực của BFTA tới các quốc gia thành viên . 11 1.1.4.2. Tác động tiêu cực của BFTA tới các quốc gia thành viên . 15 1.1.4.3. Tác động tới hệ thống thương mại đa phương 17 1.2. MỘT VÀI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH BFTA CỦA NHẬT BẢN VÀ NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ BFTA SONG PHƯƠNG GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN 19 1.2.1. Một vài nét về BFTA của Nhật Bản 19 1.2.2. Những điểm cơ bản về Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) . 22 1.2.2.1. Nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản . 22 1.2.2.2. Mục tiêu của VJEPA . 24 1.2.3. Hiệp định VJEPA là một Hiệp định thương mại tự do song phương kiểu mới 24 1.2.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa . 25 1.2.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ 26 1.2.3.3. Tự do hóa lĩnh vực đầu tư . 27 1.2.3.4. Các nôi dung khác 27 1.2.4. Lợi ích của việc ký kết Hiệp định JVEPA đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam . 27 CHƯƠNG II: QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VJEPA 28 2.1. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VJEPA 28 2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước . 28
    4. iii 2.1.1.1. Giai đoạn từ 2005 tới khi ký kết JVEPA 28 2.1.1.2. Sau khi ký kết JVEPA 31 2.1.2. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu giữa hai nước . 32 2.1.2.1. Giai đoạn từ 2005 tới khi ký kết JVEPA 32 2.1.2.2. Sau khi ký kết JVEPA 34 2.1.3. Đánh giá chung thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước trong bối cảnh hình thành VJEPA 37 2.2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VJEPA .39 2.2.1. Quy mô đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam . 40 2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam 44 2.2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành 44 2.2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng 45 2.2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư 46 2.2.3. Đánh giá về tình hình đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh hình thành VJEPA 48 2.2.3.1. Những kết quả đạt được 48 2.2.3.2. Những hạn chế tồn tại . 53 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THUƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN TRONG THỜI KỲ THỰC THI VJEPA .56 3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM VỚI NHẬT BẢN SAU KHI HIỆP ĐỊNH VJEPA CHÍNH THỰC THI .56 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động thương mại của Việt Nam với Nhật Bản sau khi Hiệp định VJEPA chính thực thực thi . 56 3.1.1.1. Cơ hội đối với hoạt động thương mại của t Nam . 56
    5. iv 3.1.1.2. Thách thức đối với hoạt động thương mại của Việt Nam .61 3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam . 63 3.1.2.1. Cơ hội đối với việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam . 63 3.1.2.2. Thách thức đối với hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư của Nhật Bản ở Việt Nam 65 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ VỚI NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH THỰC THI VJEPA 67 3.2.1. Giải pháp phát triển quan hệ thương mại với Nhật Bản 67 3.2.1.1. Cần có một cơ cấu các sản phẩm XNK hợp lý và có hiệu quả cao phù hợp với mục tiêu phát triển một nền kinh tế bển vững 68 3.2.1.2. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn thâm nhập thành công và đứng vững trên thị trường Nhật Bản thì cần phải tìm hiểu kỹ về thị trường này . 71 3.2.1.3. Sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo nhân lực, giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường Nhật Bản 77 3.2.2. Giải pháp phát triển quan hệ đầu tư với Nhật Bản 79 3.2.2.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống các chính sách, cơ chế cấp phép và khuyến khích đầu tư của Việt Nam theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và lợi ích phát triển kinh tế của Việt Nam . 79 3.2.2.2. Cần có chính sách ưu đãi và khuyến khích các công ty của Nhật Bản hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp và phát triển công nghiệp mở rộng cơ sở sản xuất và kinh doanh sang Việt Nam 80
    6. v 3.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực nhằm thu hút và tiếp nhận có hiệu quả vốn đầu tư cũng như công nghệ và kỹ năng từ Nhật Bản 82 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .86 PHỤ LỤC .90
    7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên Tiếng Anh Tiếng Việt AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do ASEAN Asean Japan Economic Hiệp định đối tác Kinh tế ASEAN – AJEPA Partnership Agreement Nhật Bản 1.1.1. Assosiation of Overseas AOTS Technical Scholarship Hiệp hội Học bổng Kỹ thuật hải ngoại 1.1.2. Asia-Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái APEC Cooperation Bình Dương The Association of Southeast ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam á Asian Nations Hiệp định Thương mại tự do song BFTA Bilateral Free Trade Agreement phương Hiệp định xúc tiến, bảo hộ và tự do BIT Bilateral Investment Treaty hoá đầu tư song phương BTC Bộ Tài Chính Common Effective Preferential Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu CEPT Tax lực chung C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ CNPT Công nghiệp phụ trợ DBJ Development Bank of Japan Ngân hàng Phát Triển Nhật Bản Economic Partnership EPA Hiệp định đối tác kinh tế Agreement East Asian Free Trade EAFTA Khu vực Thương mại tự do Đông á Agreement Economic Partnership EPA Hiệp định Đối tác Kinh tế Agreement EPZ Exporting Product Zone Khu xuất khẩu EPZ Export-processing zone Doanh nghiệp chế xuất EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài Phương thức giao hàng lên tàu của FOB Free on board Incoterm
    8. vii FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do 1.1.3. General Agreement on Hiệp định chung về Thương mại và GATT Tariffs and Trade Thuế quan General Agreement on Trade in Hiệp định chung về Thương mại dịch GATs Services vụ GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 1.1.4. Generalized System of GSP Preference Hệ thống ưu đãi chung HS Harmonized Supply Biểu phân loại hàng hoá hài hoà JDI Japanese Direct Investment Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản IMF International Money Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật JETRO Japan External Bản Japan Brunei Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản - JBEPA Partnership Agreement Brunei Japan Chile Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản - JCEPA Partnership Agreement Chile Japan Indonesia Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản - JIEPA Partnership Agreement Indonesia Japan Malaysia Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản - JMEPA Partnership Agreement Malaysia Japan Philippine Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản - JPEPA Partnership Agreement Philippine Japan Singapore Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản - JSEPA Partnership Agreement Singapo Japan Thailand Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản - JTEPA Partnership Agreement Thái Lan Japan Vietnam Trade JVTA Hội mậu dịch Nhật – Việt Assosiation KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu MFN Most Favored Nation Quy chế Tối huệ quốc Mexico Japan Economic Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản – MJEPA Partnership Agreement Mexico Offical Development ODA Viện trợ phát triển chính thức Assistance OJT On the Job Training Đào tạo thông qua học việc R.O.O Rules of Origins Quy định xuất xứ hàng hóa
    9. viii SCT Special Consumption Tax Thuế tiêu thụ đặc biệt Sanitary and Phytosanitary SPS Kiểm dịch vệ sinh động thực vật Measures UN United Nations Liên hợp quốc Vietnam Japan Common Hiệp đị nh song phương giữa Việt Nam VJCEP Effective Preferential và Nhật Bản Vietnam Japan Economic Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - VJEPA Partnership Agreement Nhật Bản WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới XNK Xuất nhập khẩu
    10. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kim ngạch XNK Việt Nam – Nhật Bản (2005-2008) 29 Bảng 2.2: Tỷ trọng kim ngạch XNK của Việt Nam và Nhật Bản trong tổng kim ngạch XNK của Việt Nam (2005-2008) . 31 Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực sang thị trường Nhật Bản 2007-2008 .33 Bảng 2.4: Các mặt hàng nhập khẩu từ Nhật Bản trong những năm qua 33 Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam (1997 - 2008) 40 Bảng2.6: Tăng vốn 12 tháng năm 2008 phân theo nước, vùng lãnh thổ (tính tới ngày 19/12/2008) .42 Bảng 2.7: Danh sách các quốc gia đứng đầu trong đầu tư trực tiếp vào Việt Nam (tính tới ngày 19/12/2008, chỉ tính các dự án còn hiệu lực) 43 Bảng 2.8: THU HÚT FDI NƯỚC NGOÀI QUÝ I NĂM 2010 .44 Bảng 2.9: Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam phân theo hình thức đầu tư (Tính đến 31/12/2003 và 31/12/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực ) 46
    11. x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Hệ thống EPA của Nhật Bản .22 Hình 2.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản (2005-2008) . 30
    12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt hơn 35 năm qua, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực: chính trị, văn hoá, kinh tế. Trong đó quan hệ trên lĩnh vực kinh tế đặc biệt không ngừng được mở rộng. Năm 2002, lãnh đạo cấp cao hai nước thống nhất xây dựng quan hệ song phương theo phương châm "đối tác tin cậy, ổn định lâu dài". Hai năm sau, trong chuyến thăm Việt Nam tháng 7 năm 2004 của Ngoại trưởng Nhật Bản, hai bên đã ký Tuyên bố chung "Vươn tới tầm cao mới của đối tác bền vững". Trên đây là hai trong các dấu mốc quan trọng tạo nền tảng cho sự hình thành Hiệp định thương mại tự do song phương (BFTA) giữa hai nước với tên gọi chính thức là Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản (VJEPA). Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính đang lan rộng, sự gắn kết giữa hai quốc gia sẽ góp phần thúc đẩy và củng cố mối quan hệ kinh tế nói chung, cũng như thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư nói riêng, giữa hai nước. VJEPA là một Hiệp định thương mại tự do song phương kiểu mới. Đây là thỏa thuận song phương mang tính toàn diện bao gồm các lĩnh vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, di chuyển lao động, hợp tác về tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm tiến tới xây dựng khu vực mậu dịch tự do giữa hai nước vào năm 2020. Theo Hiệp định, trong vòng 10 năm, khoảng 92% hàng hóa sẽ được miễn thuế khi vào thị trường của mỗi bên, trong đó hàng nông sản, may mặc và thủy sản của Việt Nam sẽ được miễn thuế khi vào thị trường Nhật. Ngược lại hàng công nghiệp, gồm cả phụ tùng ô tô và sản phẩm điện tử của Nhật khi vào Việt Nam sẽ được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu. Hiệp định sẽ khuyến khích hoạt động hợp tác kinh tế, trao đổi thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản, qua đó phát huy hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của hai nước trong mối tương quan chung với nền kinh tế khu vực và thế giới.
    13. 2 Trước thực tế đó, việc nghiên cứu những tác động đã, đang và sẽ xảy ra cũng như phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức đối với hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước nhằm tìm kiếm giải pháp phát triển các hoạt động này trong suốt thời gian thực thi VJEPA mang tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Sau nhiều phiên đàm phán kể từ 1/2007, Hiệp định đối tác Kinh tế (EPA) giữa Việt Nam và Nhật Bản đã được ký kết ngày 25/12/2008 và trở thành Hiệp định thương mại tự do đầu tiên Việt Nam ký kết chính thức với một quốc gia khác. Đây là một thỏa thuận song phương toàn diện bao trùm nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ, hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản. Một trong những trọng tâm của Hiệp định là tăng cường hợp tác kinh tế trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, phát triển nhân lực, du lịch, giao thông vận tải. Vấn đề tăng cường quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản trước khi Hiệp định được ký kết và được thực thi chính thức đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu và các hội thảo kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Có thể kể tới một số các công trình cũng như bài viết của các nhà nghiên cứu từ trước tới giờ như: “Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản thông qua một số cuộc gặp quan trọng” của TS. Hồ Việt Hạnh, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á; “Chặng đường phát triển trong quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản” của PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính trị Thế giới; “Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản: thành tựu và triển vọng” của TS. Trần Quang Minh, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á; “Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Quang Thuấn và ThS. Phạm Thị Hiếu, Viện Nghiên cứu Châu Âu; “Hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản: Thực trạng và triển vọng” của TS. Trần Anh Phương, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước có tính đến việc ký kết và thực thi Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện thì chưa có công trình
    14. 3 nào đề cập tới, do Hiệp định mới được ký kết và chính thức thực thi vào ngày 01/10/2009. Như vậy, có thể nói thời gian tính từ lúc thực thi Hiệp định đến thời điểm này vẫn là quá ngắn. Luận văn “Phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong bối cảnh hình thành BFTA (hiệp định thương mại tự do song phương) giữa hai nước” là công trình nghiên cứu không trùng lặp với những nghiên cứu khác. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về Hiệp định thương mại tự do song phương (BFTA), về tác động của BFTA đối với hoạt động thương mại và đầu tư giữa các bên tham gia, luận văn sẽ đi sâu phân tích đặc điểm của Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản (VJEPA) mà bản chất chính là BFTA, những tác động của Hiệp định này tới hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước, từ đó đề ra các giải pháp phát triển hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước trong suốt quá trình thực thi Hiệp định nói trên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiên được mục tiêu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận chung của đề tài bao gồm cơ sở lý luận về Hiệp định thương mại tự do song phương đồng thời làm rõ đặc điểm, tính chất, nội dung của VJEPA từ đó nêu bật lên đặc điểm, nội dung và tính chất của Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. - Phân tích, đánh giá thực trạng cũng như những cơ hội và thách thức đối với hoạt động thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản dưới tác động của Hiệp định. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong thời gian thực thi Hiệp định.
    15. 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ thương mại và đầu tư song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản. 5.2 Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: + Luận văn nghiên cứu thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước từ tháng 12/2005, khi hai nước hình thành ý tưởng ký kết VJEPA và quan hệ đầu tư từ 2003 (từ khi Hiệp định xúc tiến, bảo hộ và tự do hoá đầu tư BIT được ký kết) đến đầu năm 2010 - Về không gian: + Về hoạt động thương mại song phương, luận văn tập trung đề cập tới thương mại hàng hoá. + Về hoạt động đầu tư: luận văn giới hạn ở việc nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản sang Việt Nam 6. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn, tác giả của luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp luận giải, phương pháp phân tích và đặc biệt là phương pháp so sánh. 7. Kết cấu của Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các bảng biểu, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do song phương (BFTA) và BFTA giữa Việt Nam - Nhật Bản. Chương 2: Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam - Nhật Bản trong bối cảnh hình thành khu vực mậu dịch tự do song phương giữa hai nước. Chương 3: Giải pháp phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong thời kỳ thực thi VJEPA.
    16. 5 Do đây là một đề tài nghiên cứu mới mẻ với một phạm vi nghiên cứu tương đối rộng, trong khi nguồn thông tin, thời gian nghiên cứu và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên mặc dù đã rất nỗ lực, tác giả nhận thấy đề tài không thể hoàn toàn tránh khỏi thiếu sót. Do vậy, tác giả xin chân thành cảm ơn và mong muốn sẽ nhận được những lời góp ý quý báu và thẳng thắn từ phía các thày cô, bạn bè và đồng nghiệp. Cuối cùng, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo, Tiến sỹ Đỗ Hương Lan - khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Ngoại thương Hà Nội về tất cả sự giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình của cô đã dành cho cá nhân em trong suốt quá trình nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này. Em cũng xin phép được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo - trong và ngoài trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội - đã truyền đạt và trang bị cho bản thân em có thêm những kiến thức chuyên sâu hơn về chuyên ngành Thương mại quốc tế ở bậc sau đại học trong suốt hai năm học tập và nghiên cứu tại trường. Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của tất cả các thầy cô.
    17. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG (BFTA) VÀ BFTA GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN 1.1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG (BFTA) VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 1.1.1. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do 1.1.1.1. Quan niệm truyền thống Theo quan niệm của lý thuyết thương mại truyền thống về hội nhập kinh tế khu vực thì có thể có các cấp độ cam kết hội nhập khác nhau. Ở cấp độ thấp nhất ta có Khu vực mậu dịch tự do, hình thành trên cơ sở Hiệp định thương mại tự do. Như vậy, xét từ góc độ pháp lý, Hiệp định Thương mại Tự do (Free Trade Agreement - FTA) là dạng hiệp định quá độ (interim agreement) làm cơ sở pháp lý cho việc hình thành một Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area). Xét về bản chất, “Hiệp định Thương mại Tự do là một hiệp định có đi có lại trong đó các hàng rào thương mại giữa các quốc gia tham gia hiệp định được xóa bỏ. Song mỗi thành viên của hiệp định có quyền duy trì các hàng rào thương mại riêng đối với các nước không phải là thành viên hiệp định”. Hiệp định Thương mại tự do, theo như quan niệm cũ, chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Ngay như trong nghiên cứu của mình mang tên "The Theory of Economic Unions: A Comparative Analysis of Customs Unions, Free Trade Areas, and Tax Unions" vào năm 1967, Hirofumi Shibata có đưa ra định nghĩa về Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area) như sau: “Một Khu vực Thương mại Tự do (FTA) là một nhóm nước với nhau, trong đó mỗi nước đồng ý miễn thuế quan và các hạn chế định lượng thường áp dụng với các sản phẩm nhập khẩu hay bộ phận cấu thành các sản phẩm này, có xuất xứ hoặc được sản xuất tại vùng lãnh thổ của các thành viên khác trong nhóm nước hình thành nên FTA đó” [40]. Như vậy, với việc tiếp cận từ khía cạnh xuất xứ hàng hóa – vốn là vấn đề lớn nhất đặt ra cho quá trình thực thi các FTA nhằm tránh hành vi gian lận thương mại – thì định nghĩa của Shibata cũng chủ yếu đánh vào các yếu tố ở phạm vi thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong thương mại.
    18. 7 Trong khuôn khổ GATT/WTO, thuật ngữ “Khu vực Thương mại Tự do (Free trade area) được dùng để chỉ các thoả thuận tự do hoá thương mại giữa các thành viên trên nguyên tắc có đi có lại trong phạm vi điều chỉnh của các điều khoản như Điều khoản XXIV/GATT, Điều khoản V/GATT và Điều khoản cho phép (Enabling Clause 1979). 1.1.1.2. Quan niệm mới Kể từ những thập niên cuối của thế kỷ XX tới nay, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (Free Trade Agreement – FTA) đã mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Chính vì vậy, các học giả thường gọi các Hiệp định Thương mại Tự do ngày nay là các FTA “thế hệ mới”. Không chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan, các FTA hiện nay còn bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn cả cam kết trong khung khổ GATT/WTO cũng như một loạt những vấn đề thương mại mới mà WTO chưa có quy định, “vượt qua phạm vi của hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ và các nhân tố sản xuất” như lời De Melo và Pangariya (1993) [39] từng nhận xét. Phạm vi cam kết của các FTA hiện nay đã gồm cả những lĩnh vực như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh (hay còn gọi là “những vấn đề Singapore”- Bốn vấn đề là đầu tư, luật cạnh tranh, tính minh bạch trong việc Nhà nước mua hàng hoá và dịch vụ, và tạo điều kiện để thương mại quốc tế dễ dàng hơn) được đặt ra tại Hội nghị cấp bộ trưởng của WTO tại Singapore vào năm 1996.), các biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lao động, môi trường và thậm chí lan sang những vấn đề dân chủ và nhân quyền, chống khủng bố v.v. Điều này chứng tỏ rằng khái niệm cổ điển về một thỏa thuận hội nhập khu vực và song phương có cấp độ liên kết kinh tế “nông” của Hiệp định Thương mại Tự do từ trước thập kỷ 1980 đã không còn phù hợp với bối cảnh và diễn biến hiện nay. Thay vào đó, Hiệp định Thương mại Tự do đã được chuyển sang dùng đề chỉ các thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai hay một nhóm nước với nhau.
    19. 8 Tóm lại, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) hiện nay không còn gói gọn trong ranh giới truyền thống của các hình thức tự do hóa và hội nhập kinh tế như trước đây nữa. Nó đã được hiểu theo nghĩa của một “FTA thế hệ mới” với phạm vi và lĩnh vực cam kết sâu rộng hơn, toàn diện hơn cả các quy định và phạm vi cam kết của khung khổ WTO. 1.1.2. Hiệp định thương mại tự do song phương - một loại hình Hiệp định thương mại tự do Khái niệm về Hiệp định Thương mại Tự do song phương được hình thành những năm 80 của thế kỷ trước với sự khởi đầu là việc ký kết Hiệp định thương mại tự do song phương giữa Hoa Kỳ và Israel năm 1985 tạo tiền đề phát triển mạnh về đầu tư, thương mại giữa hai nước. Với xu thế tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, từ giữa thập niên 1990 trở lại đây, các Hiệp định Thương mại tự do song phương (Bilateral Free Trade Agreement - BFTA) xuất hiện ngày càng nhiều và được mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Sự xuất hiện sôi động của các Hiệp định Thương mại Tự do song phương bên cạnh các Hiệp định Thương mại Tự do khu vực khiến người ta phải đặt dấu hỏi về sự tồn tại và vai trò của nó. Trên thực tế thì BFTA chính là một loại Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA), tuy nhiên trong đó chỉ có hai quốc gia tham gia ký kết và thực thi các điều khoản đã thống nhất trên văn bản. Do là sự điều chỉnh và ký kết mang tính chất song phương giữa hai quốc gia nên loại Hiệp định này chỉ có giá trị ràng buộc giới hạn trong phạm vi đối với hai quốc gia đó mà thôi. Theo định nghĩa trên Wikipedia, Hiệp định Thương mại Tự do song phương (Bilateral Free Trade Agreement – BFTA) “là hiệp định giữa hai nước mà theo đó các nước ký kết cam kết bãi bỏ thuế quan và hàng rào phi thuế quan cho tất cả hoặc gần như tất cả hàng hóa của nhau”. Cụ thể, mỗi bên sẽ dành cho bên đối tác của mình các mức độ ưu đãi cao hơn, điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của khung khổ WTO nhằm tiến đến tự do hóa hoàn toàn trong giao lưu thương mại với thuế suất nhập khẩu thấp hoặc bằng 0% giữa hai đối tác thương mại. Các mức thuế ưu đãi này là không thống nhất và có sự khác biệt ở các Hiệp định Thương mại Tự do
    20. 9 song phương khác nhau. Có thể có những dòng thuế sẽ được bãi bỏ chậm hơn (người ta thường đưa các dòng thuế này vào "danh sách nhạy cảm"). Chỉ một số ít dòng thuế sẽ không được bãi bỏ và được liệt kê trong "danh sách loại trừ". Quy tắc xuất xứ là một phần quan trọng của các Hiệp định Thương mại Tự do song phương này nhằm đảm bảo chỉ những hàng hóa được sản xuất toàn bộ hoặc tối thiểu ở một tỷ lệ nhất định tại nước thành viên hiệp định mới được buôn bán tự do. Điều này nhằm tránh tình trạng nước không tham gia hiệp định sử dụng cách tái xuất hoặc chỉ lắp ráp tại một trong hai nước tham gia hiệp định mà có thể xuất khẩu sang nước còn lại của hiệp định mà không phải chịu thuế. Ngày nay, phạm vi điều chỉnh của các BFTA có xu hướng mở rộng hơn so với phạm vi điều chỉnh của WTO, không chỉ đối với các sản phẩm hàng hóa mà còn với các sản phẩm dịch vụ, không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp mà còn trong các lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp. Những thỏa thuận được ghi nhận trong các Hiệp định Thương mại Tự do song phương BFTA ngoài lợi ích về kinh tế còn nhằm đến những mục đích khác như mang lại cho mỗi bên quyền hưởng ưu đãi về thương mại và đầu tư, giúp tạo đồng minh kinh tế và chính trị, đồng thời coi các BFTA như công cụ để khai thác tối đa các cơ hội mở rộng thương mại tự do sang các vùng lãnh thổ cũng như các cơ hội ngoại giao khu vực và quốc tế. Với mục đích chung là như vậy, song các cuộc đàm phán thương mại song phương thường mang đặc điểm pha trộn nhiều mục tiêu (có thể về kinh tế, chính trị hoặc phát triển) nên mức độ nhân nhượng là rất khác nhau, khuôn khổ nhân nhượng cũng không giống nhau giữa các Hiệp định Thương mại Tự do song phương. 1.1.3. Phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thương mại tự do song phương “thế hệ mới” 1.1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Nội dung không thể thiếu trong các FTA chung và các BFTA nói riêng là cam kết dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa. Các bên cam kết dần dần xóa bỏ thuế quan, áp dụng mức thuế suất 0% với hầu hết các mặt hàng và thường có quy định cụ thể các danh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...