Tiến Sĩ Phát triển một số yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    Danh mục các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng biểu
    Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    2. Mục đích nghiên cứu .
    3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
    4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .
    5. Giả thuyết khoa học
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu
    7. Các luận điểm đưa ra bảo vệ .
    8. Phương pháp nghiên cứu .
    9. Đóng góp của đề tài luận án
    10. Cấu trúc của Luận án
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY
    SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TIỂU HỌC .
    1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực đề tài .
    1.2. Các vấn đề chung về tư duy
    1.2.1. Khái niệm tư duy
    1.2.2. Đặc điểm của tư duy .
    1.2.3. Các giai đoạn của tư duy .
    1.2.4. Các thao tác tư duy .
    1.3. Các vấn đề về tư duy sáng tạo
    1.3.1. Khái niệm tư duy sáng tạo
    1.3.2. Đặc trưng của tư duy sáng tạo .
    1.3.3. Đặc điểm nhân cách của người có tư duy sáng tạo .
    1.3.4. Quan hệ giữa trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo
    1.3.5. Trở ngại của lối mòn tư duy đối với tư duy sáng tạo .
    1.4. Tư duy sáng tạo của học sinh tiểu học
    1.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
    1.4.2 Tư duy và tư duy sáng tạo của học sinh tiểu học .
    1.4.2.1. Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
    1
    3
    3
    3
    4
    4
    4
    4
    5
    5
    7
    7
    12
    12
    13
    13
    14
    15
    15
    16
    18
    20
    21
    22
    22
    24
    24
    1.4.2.2. Tư duy sáng tạo của học sinh tiểu học .
    1.5. Một số vấn đề về dạy tư duy và phát triển tư duy sáng tạo cho học
    sinh .
    1.5.1. Quan niệm về “dạy tư duy” .
    1.5.2. Làm thế nào để tạo lập một “lớp học tư duy”
    1.5.2.1. Môi trường của một “lớp học tư duy”
    1.5.2.2. Nhân tố cơ bản trong “lớp học tư duy”
    1.5.3. Phát triển một số yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh
    1.5.4. Biện pháp phát triển một số yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh
    Kết luận chương 1
    25
    35
    35
    37
    37
    38
    45
    46
    48
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO
    CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TIỂU HỌC HIỆN NAY
    2.1 Khái quát về khảo sát thực trạng
    2.1.1. Mục đích khảo sát .
    2.1.2. Đối tượng khảo sát .
    2.1.3. Phương pháp khảo sát .
    2.1.4. Mô tả nội dung khảo sát
    2.1.5. Mô tả việc đánh giá kết quả khảo sát .
    2.2. Kết quả khảo sát thực trạng .
    2.2.1. Nhận thức của GV về TDST và DH phát triển TDST cho HS
    2.2.2. Biểu hiện TDST của HS trong quá trình học tập .
    2.3. Đánh giá chung .
    Kết luận chương 2 .
    50
    50
    50
    50
    50
    50
    51
    51
    51
    64
    66
    70
    CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT SỐ YẾU TỐ CỦA TƯ
    DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CÁC LỚP CUỐI CẤP TIỂU HỌC .
    3.1. Nhóm 1: Các biện pháp tạo lập điều kiện cần thiết để phát triển
    TDST cho học sinh
    3.1.1. Tạo lập môi trường sáng tạo trong lớp học .
    3.1.2. Tổ chức “lớp học tư duy”– cơ sở để phát triển TDST cho HS
    3.1.2.1. GV phát triển các biện pháp dạy TD của mình để tạo lập “lớp học tư
    duy” .
    3.1.2.2. GV sử dụng các biện pháp dạy tư duy để phát triển hành vi của HS
    72
    72
    73
    76
    77
    trong “lớp học tư duy” .
    3.2. Nhóm 2: Các biện pháp phát triển TDST cho HS .
    3.2.1. Kích thích trí tưởng tượng sáng tạo cho HS .
    3.2.2. Tạo lập thói quen mò mẫm - thử sai cho HS .
    3.2.3. Rèn luyện việc sử dụng linh hoạt các TTTD cơ bản
    3.2.3.1. Rèn luyện thao tác phân tích – tổng hợp .
    3.2.3.2. Rèn luyện thao tác so sánh – tương tự
    3.2.3.3. Rèn luyện thao tác trừu tượng hoá - khái quát hoá
    3.2.4. Phát triển một số yếu tố của TDST cho HS. .
    3.2.4.1. Phát triển tính mềm dẻo của tư duy (flexibility) .
    3.2.4.2. Phát triển tính thuần thục (fluency) của tư duy
    3.2.4.3. Phát triển tính độc đáo (originality) của tư duy
    Kết luận chương 3
    CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .
    4.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm
    4.1.1. Mục đích thực nghiệm .
    4.1.2. Nội dung thực nghiệm .
    4.1.3. Đối tượng thực nghiệm
    4.1.4. Thời gian thực nghiệm .
    4.1.5. Tổ chức thực nghiệm .
    4.2. Kết quả thực nghiệm .
    4.2.1. Các bình diện được đánh giá
    4.2.2. Giải thích sơ bộ về đề kiểm tra
    4.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
    4.2.3.1. Đánh giá định lượng
    4.2.3.2. Đánh giá định tính
    4.3. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm
    Kết luận chương 4 .
    KẾT LUẬN
    KIẾN NGHỊ .
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
    89
    99
    100
    103
    107
    107
    111
    114
    116
    117
    128
    131
    136
    138
    138
    138
    138
    138
    139
    139
    140
    140
    142
    143
    143
    148
    158
    162
    164
    168
    169
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 170
    PHỤ LỤC
    Phụ lục 1: Phiếu hỏi GV và HS
    182
    183


























    Phụ lục 2: Kết quả xử lý số liệu các phiếu hỏi GV và HS . .
    Phụ lục 3: Mô tả việc đánh giá kết quả điều tra, khảo sát . .
    Phụ lục 4: Một số nét về các trường được điều tra .
    Phụ lục 5: Giáo án một số tiết dạy minh họa (thực nghiệm sư phạm) .
    Phụ lục 6: Các đề kiểm tra (thực nghiệm sư phạm) .
    Phụ lục 7: Đáp án và bài giải một số đề kiểm tra (TNSP)
    Phụ lục 8: Bình luận các tiết dạy và ví dụ phần lớp học tư duy
    Phụ lục 9: Các bản đánh giá, nhận xét TNSP
    196
    206
    209
    210
    223
    230
    261
    277

    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    Viết tắt Viết đầy đủ
    DVBC
    DH
    ĐC
    GDTH
    Duy vật biện chứng
    Dạy học
    Đối chứng
    Giáo dục tiểu học
    GV Giáo viên
    HS
    NXB
    NDDH
    PPDH
    PL
    QTDH
    SGK
    Học sinh
    Nhà xuất bản
    Nội dung dạy học
    Phương pháp dạy học
    Phụ lục
    Quá trình dạy học
    Sách giáo khoa
    TN
    TD
    TTTD
    TDLG
    TDST
    Thực nghiệm
    Tư duy
    Thao tác tư duy
    Tư duy lôgíc
    Tư duy sáng tạo
    TDPP
    TNSP
    Tr
    VD
    Tư duy phê phán
    Thực nghiệm sư phạm
    Trang
    Ví dụ









    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
    TÊN BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1. Mức độ TDST của HS bộc lộ trong quá trình học tập
    Bảng 1.2. Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển TDST cho HS
    tiểu học .
    Bảng 1.3. Một số biểu hiện tư duy sáng tạo của HS trong giờ học .
    Bảng 1.4. Mức độ thực hiện các hoạt động trong giờ dạy của GV nhằm phát
    triển một số yếu tố của TDST cho HS .
    Bảng 1.5. Một số cách phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
    Bảng 1.6. Mức độ một số hoạt động học tập của HS
    Bảng 1.7. Mức độ một số hoạt động học tập của HS thể hiện TDST
    Bảng 1.8. Mức độ một số hoạt động của HS trong học phân môn cụ thể .
    Bảng 1.9. Mức độ một số hoạt động của GV trong quá trình dạy học qua ý
    kiến của HS
    Bảng 1.10. Vai trò của TDST trong quá trình học tập của HS .
    Bảng 4.1. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm (Kết quả bài kiểm tra số
    1)
    Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm (Kết quả bài kiểm tra số 2)
    Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của nhóm lớp đối
    chứng .
    Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của nhóm lớp thực
    nghiệm .
    Trang
    197
    197
    198
    199
    201
    203
    204
    204
    205
    205
    143
    144
    146
    147


    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

    Tên biểu đồ
    Biểu đồ 4.1: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của học sinh lớp
    thực nghiệm và lớp đối chứng
    Biểu đồ 4.2: So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của học sinh lớp
    thực nghiệm và lớp đối chứng
    Biểu đồ 4.3: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực
    nghiệm của học sinh lớp đối chứng .
    Biểu đồ 4.4: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực
    nghiệm của học sinh lớp thực nghiệm .
    Trang
    144
    145
    146
    147



    1

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Tư duy sáng tạo (TDST) - bậc cao nhất của hoạt động trí tuệ con người, có tầm quan
    trọng vô cùng đặc biệt đối với sự phát triển các nền văn minh của loài người. Có TDST không chỉ
    giúp con người giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống một cách thích hợp mà còn
    đảm bảo cho việc hiện thực hóa những năng lực tiềm tàng của mỗi cá nhân. Vì vậy nó luôn là một
    thuộc tính nhân cách mong muốn của xã hội và được coi là mục đích giáo dục toàn cầu. Ngày nay,
    thời đại máy tính ra đời đã giải phóng một phần sự vất vả của não bộ người và tạo khả năng cho
    não người đi sâu vào sáng tạo. Nhưng phần cảm xúc, tưởng tượng, phần sáng tạo phát minh thì
    máy vi tính tinh vi nhất cũng không thể làm được, dù con người có thể chế tạo ra “bộ não người
    nhân tạo”. Các khoa học về gen, về não bộ người tiếp tục nghiên cứu tìm ra cơ chế sáng tạo ở não
    người, nhưng theo các nhà nghiên cứu, thì sự tưởng tượng, trực giác, linh cảm thì hầu như luôn
    luôn lẩn tránh các dụng cụ, phương tiện của khoa học, . Như vậy cần khẳng định rằng, chỉ có
    TDST của con người mới thúc đẩy mọi phát triển của xã hội loài người. Do đó, TDST không chỉ
    thu hút sự quan tâm của các nhà tâm lý học mà cả các nhà khoa học sư phạm, bởi mối quan hệ sâu
    sắc của nó với hoạt động học tập của HS trong nhà trường.
    Những năm gần đây, mục tiêu giáo dục của nhiều nước trên thế giới được thay đổi theo
    hướng quan tâm dạy TDST trong nhà trường. Chẳng hạn, hiện nay chính phủ Singapore quyết
    định cắt giảm 30% chương trình giảng dạy bậc tiểu học, chuyển trọng tâm vào việc phát triển
    TDST cho HS hơn là nhồi nhét kiến thức. Cương lĩnh giáo dục mới của Nga cũng chủ trương
    giảm bớt phần kiến thức cụ thể, tập trung vào hình thành cách nghĩ của HS. Cuối năm 1999, Thái
    Lan thông qua Luật Giáo dục Quốc gia ghi rõ yêu cầu cải cách giáo dục phải gắn với phát huy tiềm
    năng sáng tạo của HS. Vấn đề phát triển năng lực tư duy trong trường học cũng được quan tâm
    hàng đầu trong nghiên cứu và chính sách giáo dục của các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, Đức
    [189].
    Ở Việt Nam, theo Luật giáo dục 2005 (Điều 28): Giáo dục phổ thông có mục tiêu giúp
    HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
    lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa.
    Điều này cho thấy song song với việc dạy tri thức, phát triển TDST được xem là vấn đề quan trọng
    trong giáo dục con người: “Dạy cho trẻ không những biết thông tin mà còn dạy kỹ năng suy nghĩ
    giúp trẻ sử dụng thông tin một cách tốt nhất” [16, tr9]. Như vậy, thông qua DH để tạo nền móng trí

    2
    tuệ, hoạt động sáng tạo ở người học được xem như một trong những mục tiêu trọng tâm của
    giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường tiểu học nói riêng trong thời kì đẩy mạnh
    công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
    Từ những năm 50 của thế kỉ XX, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sáng
    tạo tập trung vào các vấn đề như: những tiêu chuẩn cơ bản của hoạt động sáng tạo; sự khác biệt
    giữa sáng tạo và không sáng tạo; bản chất hoạt động của sáng tạo; thuộc tính của nhân cách sáng
    tạo; phát triển năng lực sáng tạo, kích thích hoạt động sáng tạo, . của nhiều tác giả lớn như
    J.P.Guilford (1950, 1956, 1967a, 1967b, 1970), Barron (1955, 1952, 1981, 1995), Getzels J.W
    (1962, 1975), Jackson (Getzels J.W & Jackson P.W, 1962) , Torrance (1962, 1963, 1965, 1975, .),
    Wallace D.B & Gruber H.E (1989), . Các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, Ba Lan, Đức,
    cũng có nhiều nghiên cứu về vấn đề sáng tạo cả về mặt lý luận và thực nghiệm.
    Trong nước, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về TDST của các tác giả lớn như:
    Hoàng Chúng (1964), Nguyễn Cảnh Toàn (2003, 2004), Nguyễn Huy Tú (1996, 2006, ), Đức Uy
    (1999), Phạm Văn Hoàn (1969), Phan Dũng (1992, 1994, 2002, .), Tôn Thân (1995, 1996), Trần
    Luận (1996), Phạm Thành Nghị (1993, 2011), . Những nghiên cứu này tập trung ở những cấp học
    cao như THCS, THPT,
    Trong Giáo dục tiểu học, gần đây cũng có một số công trình nghiên cứu về rèn luyện và
    phát triển TDST cho HS. Chẳng hạn như: “Rèn luyện TDST cho HS tiểu học thông qua hoạt động
    giải toán hợp” (Trần Thị Thu Hà, 2005); “Ứng dụng một số phần mềm công cụ để DH các bài toán
    cắt ghép hình góp phần phát triển TDST cho HS tiểu học”(Trịnh Quốc Trung, 2006); “Xây dựng
    hệ thống bài tập rèn kĩ năng TDST cho HS lớp 5 thông qua DH các yếu tố hình học” (Đặng Thị
    Hương Lan, 2007); “Thực trạng mức độ TDST của HS lớp 4 qua học tập phân môn tập làm văn”
    (Bùi Thị Kim Trúc, 2008). Các công trình nghiên cứu đã góp phần giải quyết được phần nào
    những đòi hỏi của thực tiễn DH tiểu học. Tuy vậy, để đáp ứng yêu cầu ngày một cao trong đào tạo
    con người hiện nay, vấn đề phát triển TDST cho HS cần được tiếp tục nghiên cứu.
    Như vậy, có thể thấy:
    - Thứ nhất, TDST là một phẩm chất trí tuệ cần thiết và quan trọng của con người: “TDST
    là năng lực quan trong nhất để mỗi người chuẩn bị cho cuộc sống của mình” (Erick Laudau
    (1990)). Chỉ có TDST của con người mới thúc đẩy mọi phát triển của xã hội loài người. Không
    một cách giải quyết vấn đề nào mà không đòi hỏi phải sáng tạo.
    - Thứ hai, tầm quan trọng của TDST trong hoạt động học tập và hoạt động thực tiễn được
    nhận thức sâu sắc và đang từng bước thực hiện thành chương trình hành động cụ thể trong giáo

    3
    dục và trong DH. Việc phát triển TDST nói riêng, hoạt động sáng tạo nói chung trong
    chương trình học tập của HS là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách không chỉ bởi đòi hỏi của xã
    hội ngày nay: “đổi mới tư duy”, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của HS – SV, .
    mà còn là yêu cầu tự thân của QTDH, quá trình đổi mới PPDH và học, đổi mới giáo dục.
    - Thứ ba, TDST mặc dù đã được đề cập và nghiên cứu từ lâu trên thế giới nhưng cụ thể
    đối với lĩnh vực giáo dục tiểu học ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Việc phát triển TDST cho HS tiểu
    học nhìn chung còn hạn chế bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chưa có biện pháp phù
    hợp hiệu quả được xem là nguyên nhân chính.
    Tóm lại:
    Giáo dục thế hệ trẻ có nhân cách sáng tạo là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
    giáo dục, trong đó có Giáo dục tiểu học. Điều này được thể hiện trong mục đích của mọi hoạt động
    của nhà trường, đặc biệt là việc tổ chức hoạt động học tập nhằm hướng đến việc hình thành và phát
    triển ở HS các phẩm chất của một nhân cách sáng tạo. Hiện nay, tuy đã có những nghiên cứu về
    TD, TDST và rèn luyện, phát triển TDST cho HS, nhưng thường là ở cấp học cao hơn như Trung
    học cơ sở, Trung học phổ thông, gắn với một môn học cụ thể và thường cho HS khá, giỏi. Ở cấp
    Tiểu học, các nghiên cứu về TDST thường tập trung vào việc thiết kế bài tập hoặc chỉ gắn với một
    chủ đề, phạm vi kiến thức hẹp trong một môn học. Luận án của chúng tôi tiếp tục đi sâu hơn vào
    một vấn đề chưa được quan tâm nhiều: phát triển một số yếu tố của TDST cho HS tiểu học, với
    quan niệm rằng: các yếu tố như tính tính linh hoạt, mềm dẻo, tính thuần thục, tính nhạy cảm, tính
    phê phán, tính độc đáo, tính chi tiết, . có thể phát triển ngay từ cấp Tiểu học thông qua các môn
    học. Ngoài ra, cũng cần thấy là có thể phát triển những yếu tố của TDST cho mọi HS (kể cả HS
    trung bình) bằng việc tạo ra một lớp học khích lệ TD của HS cũng như việc vận dụng các biện
    pháp chuyên biệt theo các cách thức và mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS.
    Đó chính là mục đích nghiên cứu của Luận án này.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển một số yếu tố của TDST cho HS
    tiểu học.
    3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
    3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học tiểu học.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển một số yếu tố của TDST cho HS trong
    dạy học tiểu học.
    4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu

    4
    Đề tài tập trung vào nghiên cứu:
    - Các vấn đề về TDST và TDST của HS ở các lớp cuối cấp tiểu học.
    - Các vấn đề về dạy tư duy - cơ sở để phát triển một số yếu tố của TDST cho HS tiểu học.
    - Xây dựng các biện pháp phát triển một số yếu tố của TDST cho HS trong dạy học ở các
    lớp cuối cấp tiểu học.
    - Thực nghiệm các biện pháp trong dạy học môn Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên – Xã hội ở
    các lớp 4 và 5.
    5. Giả thuyết khoa học
    Mọi HS bình thường đều có khả năng TDST ở các mức độ khác nhau. Vì vậy có thể phát
    triển được một số yếu tố của TDST cho HS tiểu học trên cơ sở tạo ra một môi trường lớp học thúc
    đẩy tư duy kết hợp với những biện pháp dạy tư duy thích hợp.
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Xác định cơ sở lý luận của việc phát triển TDST cho HS tiểu học.
    - Đánh giá thực trạng dạy học phát triển TDST cho HS ở trường tiểu học hiện nay.
    - Đề xuất biện pháp phát triển một số yếu tố của TDST cho HS trong dạy học tiểu học.
    - Thực nghiệm sư phạm.
    7. Các luận điểm đưa ra bảo vệ
    - Các yếu tố của TDST không chỉ có ở HS khá, giỏi. Mỗi HS bình thường đều có thể phát
    triển các phẩm chất trên của TDST ở các mức độ khác nhau. Vì vậy, một số yếu tố của TDST như
    tính độc lập, mềm dẻo, nhạy cảm, phê phán, linh hoạt, thuần thục, độc đáo, chi tiết có thể hình
    thành và phát triển ngay từ cấp tiểu học và cho các trình độ HS khác nhau.
    - Muốn TDST thì trước hết HS phải tích cực TD. Muốn HS tích cực TD thì người GV
    phải tổ chức được “lớp học TD”. Có nghĩa là tổ chức được lớp học trong đó mọi HS đều được TD
    một cách nhiều nhất theo khả năng của mình. Tiếp theo, GV phải tạo được các điều kiện cần thiết
    kích thích TDST của HS. Sau cùng, tác động phát triển chính các yếu tố của TDST cho HS trong
    quá trình học tập của các em.
    - Việc phát triển một số yếu tố của TDST cho các đối tượng HS trong cùng một lớp học
    đòi hỏi GV phải vận dụng biện pháp ở các mức độ khác nhau sao cho phù hợp để có thể phát triển
    tối đa một số yếu tố của TDST ở từng nhóm đối tượng HS.
    8. Phương pháp nghiên cứu

    5
    8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
    các nguồn tư liệu (sách, tài liệu, các công trình nghiên cứu - luận án, luận văn, khóa luận, bài báo
    khoa học, ) để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
    8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
    + Điều tra giáo dục: điều tra, khảo sát thực tế hoạt động dạy học của GV bằng cách sử
    dụng phiếu hỏi, phỏng vấn và dự giờ nhằm đánh giá thực trạng việc DH phát triển TDST cho HS ở
    các trường tiểu học hiện nay.
    + Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã
    đề xuất.
    + Các phương pháp hỗ trợ khác:
    - Lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề thuộc phạm vi
    nghiên cứu của đề tài;
    - Quan sát sư phạm: quan sát các hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy và học;
    - Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục: nghiên cứu sản phẩm của GV và HS (vở
    HS, kế hoạch DH, giáo án của GV) để góp phần đưa ra những đánh giá về việc DH phát triển
    TDST cho HS tiểu học;
    - Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng kết những sáng kiến kinh nghiệm của GV tiểu
    học, cán bộ quản lý ở một số trường tiểu học về vấn đề trên).
    8.3. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các phần mềm thống kê toán học trong đó
    chủ yếu là phần mềm SPSS để xử lý số liệu điều tra khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
    9. Đóng góp của đề tài luận án
    - Về lý luận:
    Xây dựng được khung lí thuyết tương đối hoàn chỉnh về các vấn đề lý luận có liên quan
    đến TDST và phát triển TDST cho HS trong DH. Trong đó bao gồm: hệ thống hóa và hoàn thiện
    các khái niệm cũng như các vấn đề liên quan đến TD, TDST, TDST của HS tiểu học; làm rõ một
    số yếu tố tác động đến TDST như trí tưởng tượng, lối mòn tư duy, các phẩm chất của nhân cách
    sáng tạo; làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến dạy TD và việc tổ chức một “lớp học TD” – cơ sở
    để phát triển một số yếu tố của TDST cho HS;
    - Về thực tiễn:
    + Phân tích và đánh giá thực trạng việc dạy TD nói chung, phát triển TDST nói riêng cho
    HS thông qua dạy các môn học ở một số trường tiểu học;

    6
    +Xây dựng hai nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển một số yếu tố của TDST
    cho HS các lớp cuối cấp tiểu học.
    10. Cấu trúc, bố cục của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được
    chia thành bốn chương:
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TDST CHO HS
    TRONG DH TIỂU HỌC
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TDST CHO HS TRONG DH TIỂU
    HỌC HIỆN NAY
    CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT SỐ YẾU TỐ CỦA TDST CHO HS
    CÁC LỚP CUỐI CẤP TIỂU HỌC
    CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...