Thạc Sĩ Phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 29/7/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Lý do chọn đề tài. 1
    2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2
    2.1 Mục tiêu. 2
    2.2 Nhiệm vụ. 2
    2.3 Giới hạn nghiên cứu. 2
    3. Lịch sử nghiên cứu 3
    3.1. Ngoài nước. 3
    3.2. Trong nước. 6
    3.2.1. Trên phạm vi cả nước. 6
    3.2.2. Trong phạm vi dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh. 11
    4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 11
    4.1 Các quan điểm nghiên cứu. 11
    4.1.1. Quan điểm tổng hợp. 11
    4.1.2. Quan điểm lãnh thổ. 12
    4.1.3. Quan điểm hệ thống. 12
    4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh. 12
    4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững. 12
    4.2 Các phương pháp nghiên cứu. 13
    4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu. 13
    4.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh. 13
    4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa. 13
    4.2.4. Phương pháp chuyên gia. 13
    4.2.5. Phương pháp bản đồ, GIS. 14
    4.2.6. Phương pháp dự báo. 14
    5. Đóng góp của đề tài 14
    6. Cấu trúc của đề tài 15
    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DẢI VEN BIỂN 16
    1.1. Cơ sở lý luận 16
    1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến phát triển kinh tế. 16
    1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế. 16
    1.1.1.2. Phát triển kinh tế. 16
    1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 17
    1.1.2. Quan niệm chung về dải ven biển và phạm vi dải ven biển. 18
    1.1.2.1. Quan niệm về dải ven biển và phạm vi dải ven biển trên thế giới 18
    1.1.2.2. Quan niệm về dải ven biển và phạm vi dải ven biển ở Việt Nam 20
    1.1.3. Quan điểm về cách tiếp cận nghiên cứu dải ven biển Việt Nam 22
    1.1.3.1. Tiếp cận địa lí kinh tế. 22
    1.1.3.2. Tiếp cận sinh thái và môi trường. 23
    1.1.3.3. Tiếp cận văn hóa - xã hội 23
    1.1.4. Quan niệm của đề tài về dải ven biển và phạm vi dải ven biển. 23
    1.1.4.1. Về dải ven biển. 23
    1.1.4.2. Về phạm vi dải ven biển. 24
    1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế dải ven biển. 24
    1.1.5.1. Vị trí địa lí 24
    1.1.5.2. Tự nhiên. 25
    1.1.5.3. Kinh tế - xã hội 27
    1.1.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế vận dụng cho dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh 29
    1.1.6.1. Các tiêu chí chung. 29
    1.1.6.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế theo ngành. 29
    1.1.6.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế theo lãnh thổ. 31
    1.2. Cơ sở thực tiễn 33
    1.2.1. Hoạt động kinh tế ở dải ven biển Việt Nam 33
    1.2.1.1 Khái quát chung. 34
    1.2.1.2. Một số hoạt động kinh tế chủ yếu. 34
    1.2.2. Một số vấn đề đặt ra trong sự phát triển kinh tế ở dải ven biển hiện nay. 41
    1.2.2.1. Sức ép khai thác ở dải ven biển. 41
    1.2.2.2. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 42
    1.2.3. Hoạt động kinh tế ở ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh (TNT). 42
    1.2.3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. 42
    1.2.3.2. Cơ cấu kinh tế. 43
    1.2.3.3. Giá trị sản xuất 44
    Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DẢI VEN BIỂN THANH - NGHỆ - TĨNH 46
    2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế dải ven biển Thanh -Nghệ - Tĩnh 46
    2.1.1. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí 46
    2.1.2. Tự nhiên. 47
    2.1.2.1. Địa hình. 47
    2.1.2.2. Khí hậu. 48
    2.1.2.3. Thuỷ văn. 53
    2.1.2.4. Đất 54
    2.1.2.5. Tài nguyên thiên nhiên chính. 55
    2.1.3. Kinh tế - xã hội 57
    2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động. 57
    2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng. 61
    2.1.3.3. Vốn đầu tư. 63
    2.1.3.4. Thị trường. 64
    2.1.3.5. Khoa học - công nghệ. 65
    2.1.3.6. Chính sách phát triển kinh tế biển. 65
    2.1.4. Đánh giá chung. 66
    2.1.4.1. Những cơ hội và thuận lợi 66
    2.1.4.2. Những khó khăn - thách thức. 66
    2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh 67
    2.2.1. Khái quát chung. 67
    2.2.1.1. GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX 67
    2.2.1.2. Cơ cấu GTSX 68
    2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo ngành. 70
    2.2.2.1. Ngành công nghiệp. 70
    2.2.2.2. Ngành nông - lâm - thủy sản. 76
    2.2.2.3. Ngành dịch vụ. 91
    2.2.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh. 96
    2.2.3.1. Theo ngành. 96
    2.2.3.2. Tổ chức lãnh thổ theo không gian. 112
    2.2.4. Đánh giá chung. 118
    2.2.4.1. Những thành tựu đạt được. 118
    2.2.4.2 Những khó khăn và hạn chế. 118
    Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KINH TẾ DẢI VEN BIỂN THANH - NGHỆ - TĨNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030. 123
    3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển dải ven biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đến năm 2020. 123
    3.1.1.Quan điểm 123
    3.1.2 Mục tiêu. 123
    3.1.3. Định hướng phát triển. 124
    3.1.3.1. Lựa chọn hướng phát triển đột phá. 124
    3.1.3.2. Định hướng ưu tiên phát triển kinh tế. 125
    3.1.3.3. Định hướng phát triển các ngành. 125
    3.2.Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh đến năm 2020. 126
    3.2.1. Quan điểm 127
    3.2.2 Mục tiêu phát triển. 127
    3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát 127
    3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể. 127
    3.2.3. Định hướng phát triển. 128
    3.2.3.1. Theo ngành. 128
    3.2.3.2. Theo không gian. 133
    3.3. Các giải pháp phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 135
    3.3.1. Các giải pháp chung. 135
    3.3.1.1. Huy động và thu hút vốn đầu tư. 135
    3.3.1.2. Cơ chế chính sách. 137
    3.3.1.3. Nguồn nhân lực. 138
    3.3.1.4. Khoa học - công nghệ. 140
    3.3.1.5. Hợp tác trong toàn dải, trong tỉnh, liên tỉnh, liên vùng và hội nhập quốc tế 141
    3.3.1.6. Thị trường. 142
    3.3.1.7. Phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng. 142
    3.3.1.8. Tổ chức thực hiện quy hoạch. 143
    3.2.2. Các giải pháp cụ thể đối với các ngành, các khu công nghiệp, đô thị du lịch và khu kinh tế 144
    3.2.2.1. Đối với ngành công nghiệp. 144
    3.2.2.2. Đối với ngành nông, lâm, thủy sản. 144
    3.2.2.3. Đối với ngành du lịch biển. 148
    2.2.2.4. Đối với các khu công nghiệp. 150
    2.2.2.5. Đối với đô thị du lịch. 151
    3.2.2.6. Đối với các khu kinh tế. 152
    KẾT LUẬN 155
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 157
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
    PHỤ LỤC

    CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]BĐKH
    [/TD]
    [TD]Biến đổi khí hậu
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]BTB
    [/TD]
    [TD]Bắc Trung Bộ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CCN
    [/TD]
    [TD]Cụm công nghiệp
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CNH - HĐH
    [/TD]
    [TD]Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DVB
    [/TD]
    [TD]Dải ven biển
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DVB BTB
    [/TD]
    [TD]Dải ven biển Bắc Trung Bộ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DVBTNT
    [/TD]
    [TD]Dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DVB ĐBSH
    [/TD]
    [TD]Dải ven biển Đồng bằng sông Hồng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DVB ĐBSCL
    [/TD]
    [TD]Dải ven biển Đồng Bằng sông Cửu Long
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DVB ĐNB
    [/TD]
    [TD]Dải ven biển Đông Nam Bộ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DVB NTB
    [/TD]
    [TD]Dải ven biển Nam Trung Bộ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DHMT
    [/TD]
    [TD]Duyên hải miền Trung
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]ĐVT
    [/TD]
    [TD]Đơn vị tính
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]GTGT
    [/TD]
    [TD]Giá trị gia tăng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]GTSX
    [/TD]
    [TD]Giá trị sản xuất
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]GTVT
    [/TD]
    [TD]Giao thông vận tải
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]KCN
    KDL
    [/TD]
    [TD]Khu công nghiệp
    Khu du lịch
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]KKT
    [/TD]
    [TD]Khu kinh tế
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]KH - CN
    [/TD]
    [TD]Khoa học và công nghệ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]KTB
    [/TD]
    [TD]Kinh tế biển
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]KT - XH
    [/TD]
    [TD]Kinh tế - xã hội
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]NXB
    [/TD]
    [TD]Nhà xuất bản
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]TTCN
    [/TD]
    [TD]Tiểu thủ công nghiệp
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]TCLTKT
    [/TD]
    [TD]Tổ chức lãnh thổ kinh tế
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]TCLTNN
    [/TD]
    [TD]Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]UBND
    [/TD]
    [TD]Ủy ban nhân dân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    DANH MỤC BẢNG

    [TABLE="width: 106%, align: center"]
    [TR]
    [TD]STT
    [/TD]
    [TD]Tên bảng
    [/TD]
    [TD]Trang
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Bảng 1.1. Khối lượng hàng hoá thông qua các cảng biển Việt Nam do Trung ương quản lý, giai đoạn 2000 - 2011. 36
    Bảng 1.2. GDP và GDP/người của ba tỉnh TNT giai đoạn 2000 - 2011. 42
    (theo giá thực tế). 42
    Bảng 1.3 . Giá trị sản xuất của ba tỉnh TNT giai đoạn 2000 - 2011. 44
    Bảng 2.1. Một số đặc trưng về nhiệt độ của DVBTNT năm 2011. 49
    Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất của DVBTNT năm 2011. 54
    Bảng 2.3. Dân số DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 58
    Bảng 2.4. Vốn đầu tư phát triển ở DVBTNT phân theo nguồn huy động giai đoạn 2000 - 2011 63
    Bảng 2.5. GTSX và tốc độ tăng GTSX của DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 67
    Bảng 2.6. Cơ cấu GTSX theo thành phần kinh tế ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 69
    Bảng 2.7. GTSX, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GTSX công nghiệp ở DVBTNT theo nhóm ngành giai đoạn 2000 - 2011. 70
    Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu của ngành vật liệu xây dựng ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 73
    Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu của ngành chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 74
    Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu của ngành khai thác mỏ ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 75
    Bảng 2.11. Sản lượng muối ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 76
    Bảng 2.12. Giá trị và cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 77
    Bảng 2.13. Giá trị và cơ cấu GTSX nông nghiệp ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 78
    Bảng 2.14. Giá trị và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 79
    Bảng 2.15. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất của các loại cây trồng ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 80
    Bảng 2.16. Giá trị và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 82
    Bảng 2.17. Giá trị và cơ cấu GTSX thủy sản ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 84
    Bảng 2.18. Sản lượng và cơ cấu sản lượng thủy sản ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 84
    Bảng 2.19. Sản lượng giá trị khai thác thuỷ sản ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 85
    Bảng 2.20. Diện tích, sản lượng và giá trị nuôi trồng ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 87
    Bảng 2.21. Sản lượng và giá trị tôm nuôi ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 87
    Bảng 2.22. Sản phẩm thuỷ sản chế biến chủ yếu ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 88
    Bảng 2.23. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 89
    Bảng 2.24. Doanh thu dịch vụ thuỷ sản ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 90
    Bảng 2.25. Tình hình vận tải ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 91
    Bảng 2.26. Khối lượng hàng hoá vận chuyển, luân chuyển và doanh thu bằng đường biển ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 92
    Bảng 2.27. Số lượng khách du lịch ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 94
    Bảng 2.28. Số cơ sở lưu trú ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 94
    Bảng 2.29. Tình hình hoạt động các KCN ở DVBTNT đến năm 2012. 97
    Bảng 2.30. GTSX của KCN Hoàng Mai và KCN Gia Lách ở DVBTNT giai đoạn 2009 - 2012 98
    Bảng 2.31. Số lượng và cơ cấu hộ NLNN ở DVBTNT năm 2011. 100
    Bảng 2.32. So sánh cơ sở lưu trú của Sầm Sơn và Cửa Lò qua các giai đoạn. 104
    Bảng 2.33. Số lượng khách du lịch đến Sầm Sơn và Cửa Lò giai đoạn 2000 - 2011. 107
    Bảng 2.34. Doanh thu du lịch Sầm Sơn và Cửa Lò giai đoạn 2000 - 2011. 108
    Bảng 2.35. Một số tiêu chí về ba KKT ở DVBTNT 112
    Bảng 2.36. Tình hình sử dụng đất của các KKT ở DVBTNT đến năm 2011. 113
    Bảng 2.37. Tình hình sản xuất kinh doanh của các KKT ở DVBTNT giai đoạn 2008 - 2011 114







    DANH MỤC HÌNH VÀ BẢN ĐỒ

    [TABLE="width: 105%, align: center"]
    [TR]
    [TD]Biểu đồ
    [/TD]
    [TD]Tên hình
    [/TD]
    [TD]Trang
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Hình 2.1. Cơ cấu GTSX theo ngành ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 68
    Hình 2.2. Cơ cấu GTSX công nghiệp phân theo ngành ở DVBTNT năm 2011. 72
    Hình 2.3. Năng suất lao động ngành nông - lâm - thủy sản ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011 77
    Hình 2.4. Cơ cấu thủy sản khai thác ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 86
    Hình 2.5. Doanh thu du lịch ở DVBTNT giai đoạn 2000 - 2011. 95

    [TABLE="width: 105%, align: center"]
    [TR]
    [TD]Bản đồ
    [/TD]
    [TD]Tên bản đồ
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [TABLE="width: 105%, align: center"]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 1
    [/TD]
    [TD]Bản đồ hành chính DVBTNT
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 2
    [/TD]
    [TD]Bản đồ các nhân tố tự nhiên chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế DVBTNT
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 3
    [/TD]
    [TD]Bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế DVBTNT
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 4
    [/TD]
    [TD]Bản đồ hiện trạng phát triển ngành công nghiệp DVBTNT
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 5
    [/TD]
    [TD]Bản đồ hiện trạng phát triển ngành dịch vụ DVBTNT
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 6
    [/TD]
    [TD]Bản đồ hiện trạng phát triển ngành nông - lâm - thủy sản DVBTNT
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 7
    [/TD]
    [TD]Bản đồ các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế DVBTNT
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 8
    [/TD]
    [TD]Bản đồ định hướng phát triển kinh tế DVBTNT đến năm 2020
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]






    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Bước sang thế kỷ XXI, “thế kỷ của biển và đại dương” vấn đề khai thác biển chiếm vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Xã hội càng phát triển, dân số càng tăng thì yêu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội ngày càng lớn. Trong khi đó, nguồn dự trữ tài nguyên trên đất liền có giới hạn, nhiều loại không thể tái tạo và đang có nguy cơ bị cạn kiệt. Do vậy, để giải quyết những vấn đề then chốt về lương thực, thực phẩm cũng như về nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng . cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại, không có con đường nào khác là kết hợp chặt chẽ giữa khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế trên đất liền với tăng cường khai thác các tiềm năng kinh tế của biển. Sự phát triển vượt bậc của khoa học - công nghệ trong vài thập kỷ qua đã giúp cho nhân loại phát hiện được thêm nhiều loại tài nguyên mới, cho phép chúng ta có thể khai thác, sử dụng được nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của biển và đại dương.
    Việt Nam nằm trong số 10 nư­ớc có chỉ số cao nhất về chiều dài bờ biển; có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, diện tích hơn một triệu km[SUP]2[/SUP], lớn gấp 3 lần diện tích đất liền; có gần 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ, gần bờ và xa bờ, chạy suốt từ vịnh Bắc Bộ tới vịnh Thái Lan. Những lợi thế địa lí tự nhiên và tiềm năng kinh tế của vùng biển nước ta có tầm quan trọng trong chiến l­ược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. [1]
    Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh là 3 tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam có đường bờ biển dài 321 km. Dải ven biển (DVB) của 3 tỉnh này (tính theo địa giới hành chính của các huyện/thị giáp biển) có diện tích rộng 4.889,7 km[SUP]2[/SUP] và dân số 2.551.786 người (năm 2011), chiếm 14,5% diện tích và 33,6% dân số của 3 tỉnh [19], [21], [26]. Tiềm năng tài nguyên ở biển và vùng ven biển khá phong phú, đa dạng như trữ lượng hải sản, quần thể thực động vật đa dạng; có nhiều thắng cảnh đẹp, có khả năng phát triển các sản phẩm du lịch biển, đảo như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và tìm hiểu khám phá . Hệ thống các điểm du lịch ở đây đã tạo thành các tuyến du lịch ven biển đẹp, có sức hấp dẫn trong nước và quốc tế; có nhiều điều kiện rất thuận lợi cho phát triển hệ thống cảng và vận tải đường biển .
    Thời gian qua, kinh tế của DVBTNT phát triển theo hướng mở rộng, giao lưu với nước ngoài, liên kết với các tỉnh trong cả nước và thu hút phần lớn vốn đầu tư nước ngoài vào khu vực này, giải quyết việc làm cho nhiều lao động
    Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế ở DVBTNT vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là trong khai thác các tiềm năng kinh tế biển, trong khai thác các loại tài nguyên khoáng sản. Nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế DVB trong nền kinh tế chưa đầy đủ. Còn thiếu một quy hoạch phát triển kinh tế DVB đến năm 2020 ở tầm dài hạn phù hợp với Chiến lược phát triển của cả nước. Thiếu sự liên kết trong chính sách, trong quy hoạch phát triển kinh tế giữa Thanh - Nghệ - Tĩnh với các tỉnh, thành phố khác thuộc vùng Bắc Trung Bộ và DVB miền Trung. Hệ thống chính sách thiếu sự đồng bộ để thúc đẩy sự phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững kinh tế. Cơ cấu các ngành kinh tế còn nhiều bất cập, nông nghiệp vẫn đang chiếm tỉ lệ cao, trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa tận dụng được các lợi thế để phát triển. Đời sống nhân dân vùng ven biển còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nghiên cứu sự "Phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh” nhằm phát huy có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế cũng như góp phần vào việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển của DVBTNT đến năm 2020 có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
    2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
    2.1 Mục tiêu
    Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế và kinh tế dải ven biển, luận án có mục tiêu là phân tích thực trạng phát triển kinh tế DVBTNT, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả hơn DVBTNT.
    2.2 Nhiệm vụ
    - Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế và kinh tế dải ven biển; xác định các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế;
    - Đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh dưới góc độ địa lí học;
    - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh theo ngành và theo không gian giai đoạn 2000 - 2011;
    - Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh có hiệu quả và bền vững đến năm 2020.
    2.3 Giới hạn nghiên cứu
    - Về nội dung: Luận án tập trung đánh giá thực trạng phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh theo ngành và theo không gian.
    + Theo ngành, đề tài tập trung vào các ngành tiêu biểu đó là công nghiệp (công nghiệp - xây dựng); nông - lâm - thủy sản; giao thông vận tải và du lịch (dịch vụ).
    + Theo không gian, đề tài tập trung phân tích một số hình thức tổ chức lãnh thổ tiêu biểu ở DVBTNT, cụ thể theo ngành (các KCN; hộ gia đình, vùng chuyên canh; đô thị du lịch) và theo không gian lãnh thổ (KKT).
    - Về lãnh thổ: Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm 15 huyện, thị xã giáp biển thuộc ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh, đó là: thị xã Sầm Sơn, huyện Nga Sơn, huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng Hóa, huyện Quảng Xương, huyện Tĩnh Gia, thị xã Cửa Lò, huyện Quỳnh Lưu, huyện Nghi Lộc, huyện Diễn Châu, huyện Nghi Xuân, huyện Can Lộc (đến năm 2006), huyện Thạch Hà, huyện Lộc Hà (từ năm 2007), huyện Cẩm Xuyên, huyện Kỳ Anh.
    - Về thời gian: Đề tài sử dụng chuỗi số liệu chủ yếu từ năm 2000 đến năm 2011, định hướng đến năm 2020.
    3. Lịch sử nghiên cứu
    3.1. Ngoài nước
    Lịch sử phát triển loài người đã chứng tỏ, các quốc gia hùng mạnh đều là những cường quốc về biển. Từ khi xuất hiện, các nước có biển luôn có xu hướng mở rộng quyền lực của mình ra hướng biển, đồng thời một số cường quốc biển lại muốn duy trì quyền tự do hoạt động trên biển để khai thác tài nguyên và chinh phục thuộc địa. Xuất phát từ vai trò to lớn của biển và vùng ven biển, những hướng nghiên cứu mới về biển được hình thành.
    Ngay từ thời xa xưa, người Phê - ni - xi và người Hy Lạp ở Địa Trung Hải đã thấy sự cần thiết phải bảo vệ DVB. Vào thế kỷ XV, hai quốc gia biển hùng mạnh là Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha kình địch nhau dữ dội trên biển và Giáo Hoàng A-lec-xan-đơ-rơ VI (1493) đã ký sắc lệnh chia trái đất làm hai phần, phần đất nằm về phía Tây của Đại Tây Dương thuộc về Tây Ban Nha, còn lại phần đất về phía Đông Đại Tây Dương thuộc về Bồ Đào Nha. Đây cũng là cơ sở đầu tiên cho các công ước về luật biển ra đời sau này. [6]
    Kinh tế biển và DVB thực sự phát triển vào thế kỷ thứ XV, gắn liền với các cuộc phát kiến địa lí diễn ra ở châu Âu trong hoàn cảnh châu lục này đang chuyển dần từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản, kinh tế hàng hóa ở Tây Âu đã khá phát triển, nhu cầu về thị trường tăng cao. Giai cấp tư sản ở Tây Âu muốn mở rộng thị trường sang phương Đông. Tuy nhiên, các con đường giao thương trên đất liền qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập và người Thổ Nhĩ Kỳ chiếm giữ. Vì vậy, các quốc gia Tây Âu mà đứng đầu là Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha đã nghĩ tới việc phải tìm một con đường giao thương mới để buôn bán với các quốc gia phương Đông. Điều này đã thúc đẩy các nhà hàng hải tiến hành các chuyến thám hiểm dài ngày trên biển. Và cũng từ đây, ngành hàng hải thực sự trở thành một ngành có bước phát triển vượt bậc, kéo theo các ngành kinh tế gắn với biển khác phát triển như: buôn bán hàng hóa, khai thác tài nguyên, du lịch biển
    Kể từ năm 1492, khi Côlômbô phát hiện ra châu Mỹ, các vùng đất ven biển đã bắt đầu được khám phá và một thế kỷ sau, thế kỷ thứ XVI, với sự nổi lên của Hà Lan, Anh, Pháp, Hoa Kỳ, một số quốc gia ở châu Á, đã đánh dấu sự phát triển một cách có hệ thống của các ngành kinh tế ở DVB.
    Năm 1890, trong cuốn “The Influence of Sea Power Upon History” của Alfred Thayer Mahan, được dịch ra tiếng Việt là “Ảnh hưởng của sức mạnh biển đối với lịch sử”, tác giả đã xác định được vai trò, tầm quan trọng của biển đối với bất kỳ một quốc gia nào. Sức mạnh biển là nhân tố chính làm cho đất nước giàu mạnh. Theo Mahan, các yếu tố sức mạnh biển mà một quốc gia cần phải có gồm: 1- Vị trí địa lý thuận lợi qua biển đi ra thế giới; 2- Địa hình thuận lợi như có nhiều cảng và con sông chảy qua vùng đất màu mỡ thông ra biển; 3- Lãnh thổ có dân sống thì phân bố dọc theo bờ biển; 3- Phải có số dân tương đối đông để có thể cung cấp đủ thuỷ thủ và lao động đóng tàu; 4- Toàn dân phải có khát vọng và nhu cầu về thương mại trên biển; 5- Chính phủ phải có quyết tâm phát triển sức mạnh biển của nước mình. Từ đó, ông đã đưa ra các điều kiện cơ bản để trở thành thành quốc gia kiểm soát biển: 1- Phải có hải quân, căn cứ hải quân và các tuyến giao thông trên biển không bị nước khác kiểm soát; 2- Phải có đội tàu buôn mạnh cùng các hải cảng và tuyến hàng hải, phải có buôn bán với nước ngoài. Sức mạnh biển phải thể hiện ở chỗ kiểm soát được và lợi dụng được biển; công cụ chính để khai thác biển là đội tàu buôn và hải quân, phải có lực lượng vũ trang để bảo vệ đội tàu buôn và tuyến hàng hải. Trong thời chiến, đội tàu buôn có thể chi viện hải quân tác chiến, chở vật tư, vũ khí, chở thương binh. [162]
    Tư tưởng sức mạnh biển của Mahan đã nhanh chóng được rất nhiều nước chấp nhận dùng làm căn cứ xây dựng chính sách ngoại giao, đặc biệt là Mỹ, Anh, Đức; sau này là Trung Quốc, một số nước khu vực Đông Bắc Á.
    Ngày nay, những nghiên cứu về kinh tế biển và DVB đã được thực hiện ở hầu hết các quốc gia có biển trên thế giới theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau và có ba hướng chính:
    - Hướng nghiên cứu quản lý tổng hợp vùng bờ, điển hình là các công trình của Cicin-Sain B, and Knecht R, (1998) [165], Clark, J.R., (1992) [166], Courtney, C. A. and White, A.T.(2000) [167], GoB (2005), EUCC (2007) [168], Kay R., Alder J. (1999) [169], Post, J.C. and Lundin, C.G (1996) [170], Walters, J.S., J. Maragos, S. Siar and A. White (1998) [172]. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về đặc điểm, chức năng của vùng ven biển (trong đó nhấn mạnh đến các hoạt động kinh tế - xã hội tại vùng biển và các cạnh tranh tài nguyên giữa các vùng), các vấn đề của vùng ven biển (ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên, thiên tai, sự cố môi trường, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng ).
    Nghiên cứu của Cicin-Sain B, and Knecht R., (1998) [165] và Clark, J.R., (1992) [166] đã chỉ ra: các hoạt động kinh tế - xã hội ở vùng ven biển bao gồm rất nhiều ngành và có sự cạnh tranh về tài nguyên giữa các ngành: giao thông - cảng biển - công nghiệp tàu thủy và các ngành khác, giữa du lịch - giải trí và các ngành khác, giữa khoáng sản - dầu khí và các ngành khác, giữa nông nghiệp - công nghiệp và các ngành khác, nuôi trồng thủy sản và các ngành khác, khai thác thủy sản với các ngành khác dẫn đến rất nhiều vấn đề mâu thuẫn nảy sinh ở vùng ven biển. Từ đó, các công trình này đã đi sâu vào nghiên cứu về phát triển bền vững và quản lý tổng hợp vùng ven biển, bao gồm quản lý biển và hải đảo, quản lý tổng hợp vùng ven biển.
    Theo Cicin-Sain B., and Knecht R., (1998) [165], quản lý tổng hợp vùng ven biển là một quá trình được thực hiện liên tục thông qua đó những quyết định sử dụng bền vững, phát triển và bảo vệ tài nguyên vùng ven bờ được xây dựng và thực hiện. Nội dung chính là xây dựng được các thể chế và chính sách để hòa hợp các giải pháp quản lý, nghiên cứu quy trình quản lý tổng hợp vùng ven biển và đưa ra các công cụ hỗ trợ trong quá trình tổng hợp vùng ven biển.
    - Hướng nghiên cứu về các hoạt động kinh tế - xã hội ở vùng ven biển, tiêu biểu là các công trình của BMVBS and BBR. (2006) [163], Ceballos-Lascurain, H. (1996) [164]. Các tác giả cũng chỉ ra rằng, các thành phố ven biển với những cảng biển lớn, thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường thủy thu hút được các ngành công nghiệp đầu tư và phát triển. Nhờ sự tăng trưởng kinh tế, khả năng cung cấp việc làm và cơ hội đầu tư, các thành phố ven biển đã trở thành những “cực nam châm” thu hút những người đang tìm kiếm cơ hội cải thiện kinh tế. Sức hút của vùng ven biển cũng còn thể hiện ở tiềm năng phát triển du lịch, nghĩ dưỡng.
    Trong hướng nghiên cứu về kinh tế - xã hội, các ngành kinh tế đặc thù của DVB cũng được đề cập đến. Theo Ceballos-Lascurain, H. (1996) [164], hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và các khu bảo tồn biển có ý nghĩa quan trọng. Ngoài ra, các hoạt động về giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, đô thị diễn ra rất sôi nổi ở vùng ven biển (BMVBS and BBR. (2006) [163]).
    - Hướng nghiên cứu về môi trường vùng ven biển và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến vùng ven biển. Đây là một hướng nghiên cứu mới xuất hiện trong một vài thập kỷ gần đây. Biến đổi khí hậu thực sự đe dọa đến sự sống của xã hội loài người mà vùng biển và ven biển chịu tác động mạnh mẽ nhất.
    Trong nghiên cứu của J.Sundaresan., S.Seekesh., Al. Ramanathan., L. Sonnenschein., R. BooJh. (2012) [171], sự gia tăng các rủi ro từ biến đổi khí hậu là một trong những áp lực làm tăng khả năng bị tổn thương của những sinh kế dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các cộng đồng ven biển. Người dân ven biển là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất dưới tác động của biến đổi khí hậu do họ có năng lực thích ứng hạn chế và thường sinh sống ở những vùng địa lí dễ bị tổn thương nhất bởi thiên tai, trong khi lại thiếu các nguồn lực cần thiết để đương đầu với các rủi ro này. Sự nóng lên của nhiệt độ trái đất là nguyên nhân làm cho mực nước biển tăng sẽ nhấn chìm hàng loạt đảo và các vùng đất ven biển, ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội và môi trường
    Bên cạnh biến đổi khí hậu, các vấn đề về môi trường cũng rất được quan tâm hiện nay. Trong nghiên cứu của Walters, J.S., J. Maragos, S. Siar and A. White (1998) [163], môi trường ven biển là một thể thống nhất. Mỗi khi môi trường thành phần bị ô nhiễm sẽ kéo theo các môi truờng thành phần khác bị ảnh hưởng, trong đó, môi trường nước có sự tác động lớn nhất đến các thành phần môi trường khác.
    Chất lượng nước bị đe dọa từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, vận tải, cầu cảng là nguyên nhân dẫn đến sự biến mất của nhiều sinh cảnh, chẳng hạn như thảm cỏ biển, hay lại gia tăng nhiều loài không mong muốn khác. Sự ô nhiễm nguồn nước cũng liên quan đến nước và rác thải từ các tàu thuyền, đặc biệt ở các vũng vịnh kín và vùng cửa sông. Các sự cố tràn dầu là nguyên nhân đe dọa môi trường biển.
    Bởi vậy, để môi trường biển trong lành thì không phải một cơ quan chức năng hay một ngành riêng biệt nào có thể kiểm soát được, mà đó là cả một hệ thống các ngành.
    3.2. Trong nước
    3.2.1. Trên phạm vi cả nước
    Ở Việt Nam, từ thời xa xưa, ông cha ta cũng đã xác định được vai trò to lớn của biển và đại dương tuy nhiên khả năng khai thác và hiểu biết về các nguồn lợi của biển còn quá ít ỏi. Tùy thuộc vào tầm văn hóa chung của cộng đồng cũng như cách nhìn nhận về biển của từng thời đại mà con người Việt Nam đã từng biết khai thác và sử dụng biển phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của mình từ thời cổ đại cho đến ngày nay.
    Trong thời kỳ cổ đại, với hình thức săn bắn và hái lượm, người Việt cổ đã sử dụng một số loại tài nguyên biển trong cuộc sống của mình mà dấu ấn còn được ghi lại trong các di chỉ khảo cổ Cái Bèo - Hạ Long (Quảng Ninh), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Quỳnh Văn (Nghệ An), Bàu Tró (Quảng Bình), Bàu Dũ (Quảng Nam), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) . [Dẫn theo 49]. Muộn hơn là một số hình thức sử dụng biển trong cuộc sống như lợi dụng thủy triều để trồng lúa hay giao thông, thương mại với các nước trong khu vực và thế giới thông qua một số cảng như Vân Đồn, Ốc Eo.
    Đến thời kỳ nhà nước phong kiến độc lập tự chủ, kinh tế biển của Việt Nam được phát triển chủ yếu vẫn là khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có phục vụ cho cuộc sống, vừa để cúng tiến các bậc vua chúa, cống nạp, một phần cho thương mại và sử dụng các điều kiện tự nhiên của biển trong công cuộc bảo vệ chủ quyền quốc gia.
    Ngày nay, khi nước ta thực hiện cải cách mở cửa nền kinh tế, cùng với sự du nhập của khoa học, kỹ thuật vào phát triển kinh tế; sự ra đời của các ngành công nghiệp mới gắn với đặc thù của biển; sự hội nhập sâu rộng của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới thì những khám phá về biển cũng như xác định được tầm quan trọng của biển lớn hơn bao giờ hết. Điều này được thể hiện trong tất cả các Văn kiện đại hội của Đảng. Gần đây nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định “Phát triển mạnh kinh tế biển xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển.” [29]
    Xác định được vai trò, tầm quan trọng của kinh tế biển và DVB, trong những thập kỷ gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế biển, đảo, tập trung chủ yếu theo hai hướng chính là:
    - Nghiên cứu các tiềm năng, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển tổng hợp kinh tế - xã hội vùng biển, đảo. Theo hướng này có các công trình nghiên cứu của Viện Chiến lược Phát triển thuộc Bộ Kế hoạch đầu tư, Viện Địa lí, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Viện Hàn lâm khoa học tự nhiên, Viện Kinh tế học thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Hàn lâm khoa học xã hội, Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và của rất nhiều trường Đại học cũng như các tác giả trong cả nước. Các tác giả đã tập trung đánh giá tổng hợp các giá trị và nguồn lợi mà biển đem lại; những thuận lợi và khó khăn trong khai thác tài nguyên biển từ đó đề ra các giải pháp nhằm khai thác hợp lý, bảo vệ và phục hồi các tài nguyên biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
    Trong công trình “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đã đưa ra phạm vi không gian quy hoạch phát triển kinh tế biển, DVB, các đảo; nghiên cứu mối liên kết giữa hoạt động kinh tế trên biển với các hoạt động kinh tế trên dải đất liền ven biển, trong đó nhấn mạnh vai trò của biển trong việc khai thác nguyên liệu, là môi trường cho các hoạt động vận tải, du lịch biển ; nghiên cứu các hoạt động tổ chức sản xuất và phục vụ khai thác biển trên dải đất liền ven biển [9].
    Trên cơ sở quy hoạch vùng biển và dải ven biển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có rất nhiều chương trình, đề án, đề tài tập trung xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng bờ biển. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam, góp phần bảo đảm an toàn môi trường và phát triển bền vững” đã đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội vùng bờ biển và các lãnh thổ giáp biển, từ đó đưa ra các phương án xây dựng, phát triển và quản lý vùng bờ biển Việt Nam [50]. Cũng trong giai đoạn này, đề tài “Một số cơ sở khoa học của việc thúc đẩy phát triển dải ven biển trong chiến lược phát triển lãnh thổ Việt Nam trong thời kỳ mới” do TS. Nguyễn Bá Ân thực hiện đã làm rõ những đặc điểm chủ yếu của DVB Việt Nam và những vấn đề đặt ra để thúc đẩy phát triển, từ đó đưa ra những kiến nghị về định hướng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường DVB cũng như đề xuất một số vấn đề về chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển các lãnh thổ khó khăn trên DVB. Kết quả của đề tài đã cung cấp những luận cứ khoa học để phát triển kinh tế - xã hội DVB trên cách nhìn tổng quát và cụ thể với những bộ phận lãnh thổ phát triển, những bộ phận lãnh thổ khó khăn, lãnh thổ nhạy cảm trên toàn dải. Là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách, giải pháp để phát triển DVB Việt Nam trong chiến lược phát triển của đất nước trong 10 - 15 năm. Giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào một số vấn đề dưới góc độ luận cứ khoa học và chủ yếu phân tích những cơ sở khoa học của việc thúc đẩy như thế nào, chứ không đi sâu vào quy hoạch và cũng không đi sâu vào phân tích tầm quan trọng, ý nghĩa của dải lãnh thổ này [2].
    Công cuộc điều tra, nghiên cứu biển ở nước ta đã được bắt đầu từ những năm 20 của thế kỷ trước, song phải tới giai đoạn từ 1954 và nhất là sau năm 1975, hoạt động điều tra, nghiên cứu biển ở nước ta mới được đẩy mạnh, nhiều Chương trình cấp Nhà nước, các Đề án, đề tài ở các ngành, các địa phương ven biển mới được triển khai. Qua đó các kết quả nghiên cứu đã được công bố, đáp ứng một phần tư liệu về biển, cũng như góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng biển, các hoạt động khai thác, quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường biển. Năm 2001, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường triển khai đề tài thuộc Chương trình Điều tra cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ Biển giai đoạn 2001 - 2005 “Cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mô hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm”. Đề tài đã xây dựng được cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ, hệ thống, đủ tin cậy về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội DVB Việt Nam; có được các phương án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp, có tính khả thi cho các khu vực mang tính đột phá ven biển nhằm tạo động lực mạnh thúc đẩy sự phát triển của toàn dải ven biển và cả nước; Đề xuất các mô hình phát triển kinh tế - xã hội cho một số khu vực trọng điểm ven biển Việt Nam [8].
    Phần lớn các công trình nghiên cứu theo hướng này đều tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội DVB, từ đó tìm ra những cơ hội - lợi thế, thách thức - khó khăn, những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển. Trong cuốn “Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh ven biển Việt Nam” (2003) cũng đã tập trung phân tích động thái và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tổng thể kinh tế - xã hội - môi trường ở các tỉnh ven biển nước ta trong 15 năm đổi mới theo quan điểm phát triển bền vững, khẳng định những thành tựu to lớn, những vấn đề mâu thuẫn nảy sinh cần tiếp tục giải quyết, đề xuất một số quan điểm và giải pháp định hướng phát triển nhanh, bền vững các tỉnh ven biển Việt Nam [45]. Trong “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất hướng phát triển trong 10 - 15 năm tới” do PGS.TS Ngô Doãn Vịnh chủ trì đã nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư xã hội DVB Việt Nam; phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội DVB, rút ra những yếu kém, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển; từ đó tác giả đã phác thảo phương hướng phát triển DVB trong 10 - 15 năm tới. Đây là một công trình nghiên cứu khá đầy đủ về DVB trên phạm vi cả nước [148].
    Vấn đề giữ vững an ninh, bảo vệ chủ quyền, quản lý vùng biển, đảo phục vụ cho phát triển tổng hợp kinh tế - xã hội cũng được nhiều công trình nghiên cứu thực hiện. Năm 2005, PGS.TS. Lê Đình Thành và Ths.Nguyễn Thế Nguyên, Trường Đại học Thủy Lợi, đã thực hiện đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu và đánh giá tổng hợp những vấn đề chính về quản lý, khai thác và phát triển vùng ven biển Việt Nam”, các tác giả đã nghiên cứu và đánh giá hiện trạng quản lý và khai thác vùng ven biển Việt Nam cùng các đề xuất cho quản lý tổng hợp vùng bờ nhằm khai thác bền vững các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [74]. GS.TS Lê Đức Tố, trường Đại học Khoa học Tự nhiên với đề tài “Khoa học và Công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” (2006) (Mã số KC.09/06 - 10) thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước đã nghiên cứu cơ sở khoa học cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo an ninh, quốc phòng trên một số vùng biển, đảo và ven biển. Đề tài chú trọng đến một số ngành kinh tế biển và vùng biển trọng điểm có ý nghĩa chiến lược; một số vấn đề luật pháp và các vấn đề liên quan bảo đảm cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách quản lý biển và nhiều vấn đề khác có liên quan đến xác định và bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia; nghiên cứu và ứng dụng phương pháp công nghệ tiên tiến đánh giá, dự báo khai thác nguồn lợi biển ở một số vùng trọng điểm về kinh tế và an ninh quốc phòng nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị khoa học, kinh tế cao phục vụ phát triển khai thác và nuôi trồng hải sản, khai thác nguồn hợp chất thiên nhiên có giá trị. [84].
    Trong giai đoạn hiện nay, khi xu hướng tiến ra biển phát triển mạnh mẽ, hầu hết các dải ven biển trên cả nước đều có quy hoạch phát triển riêng của mình để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng vùng, từng địa phương. Đối với dải ven biển Miền Trung, Bộ Xây Dựng thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung đến năm 2020” (2007) với giới hạn gồm 78 đơn vị hành chính cấp huyện trong đó có 19 thành phố, thị xã của 14 tỉnh thành phố trực thuộc Trung Ương dọc ven biển từ Thanh Hóa đến Ninh Thuận. Trong quy hoạch của Bộ Xây Dựng đã đánh giá cụ thể tình hình phát triển của các khu kinh tế miền Trung trong giai đoạn vừa qua, để có cơ sở đề xuất các kiến nghị, giải pháp khắc phục những bất cập về định hướng phát triển, cơ chế chính sách và giải pháp thu hút đầu tư để các khu kinh tế này thực sự trở thành những động lực phát triển của mỗi tỉnh, từng tiểu vùng và toàn vùng miền Trung [18].
    Hướng nghiên cứu này cũng chú trọng đến vai trò, vị trí của các đảo và huyện đảo trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, chủ quyền vùng biển. Gần đây nhất, PGS.TS. Phạm Hoàng Hải cùng nhóm tác giả đã xuất bản sách chuyên khảo “Các huyện đảo ven bờ Việt Nam, tiềm năng và định hướng phát triển” (2010) và “Những mô hình phát triển kinh tế hải đảo Việt Nam” (2011). Hai công trình này đã đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội, thiết lập cơ sở khoa học, mô hình phát triển và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho các huyện đảo ven bờ Việt Nam [33],[34]
    - Hướng nghiên cứu về môi trường vùng biển, ven biển và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến môi trường vùng ven biển. Đây là hướng nghiên cứu mới ở nước ta nhưng có ý nghĩa thực tiễn lớn lao trong xu hướng BĐKH ngày càng biểu hiện rõ nét, mà Việt Nam là một trong năm quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Tiêu biểu của hướng nghiên cứu này là các công trình của trường Đại học Nông - Lâm Huế; trường Đại học Thủy Lợi; Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    Trong cuốn “Quản lý môi trường ven biển” (2005) của trường Đại học Nông, Lâm Huế các tác giả đã trình bày các đặc điểm của môi trường vùng ven biển, các hệ sinh thái vùng ven biển, các vấn đề của vùng ven biển và các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường vùng ven biển. Đây là một trong những tài liệu quan trọng giúp cho người đọc có thể nhìn nhận được những vấn đề cấp bách hiện nay về môi trường vùng biển và ven biển, từ đó có những giải pháp phù hợp trong quản lý môi truờng vùng biển và ven biển [92].
    Cũng nghiên cứu thiên về môi trường, trong những năm gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có ba nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao về vấn đề BĐKH ảnh hưởng đến môi trường vùng biển và ven biển Việt Nam. Năm 2008, với “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu” đã đề cập đến những ảnh hưởng của BĐKH đến vùng biển và ven biển Việt Nam, từ đó Bộ đã đề ra các chương trình góp phần giảm thiểu và tăng tính thích nghi của môi trường trước BĐKH [13]. Năm 2009, để góp phần xóa đói giảm nghèo và giải quyết sinh kế cho người dân vùng ven biển miền Trung và giúp cho họ có thể thích nghi và ứng phó kịp thời trước ảnh hưởng của BĐKH, Bộ cũng đã nghiên cứu “Các chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của biến đổi khí hậu ở miền trung Việt Nam” [14]. Đây cũng là một trong những nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân miền Trung; gần đây nhất, năm 2011, trong “Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam”, Bộ cũng đã đưa ra những dự báo quan trọng cho vùng biển và ven biển Việt Nam trong thời gian tới [15].
    Môi trường vùng biển và ven biển cũng được đề cập đến rất nhiều trong các tài liệu của Lê Văn Khoa, “Môi trường và phát triển bền vững” (2005) [43]; Viện Chiến lược, chính sách Tài nguyên và Môi trường (2009), “Biến đổi khí hậu ở Việt Nam” [142]; Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2010), “Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng” [145] Tất cả các tài liệu đều khẳng định Việt Nam là một trong số những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, môi trường vùng biển và ven biển đang đứng trước một mối đe dọa lớn, mà trước hết là diện tích đất tự nhiên của Việt Nam chắc chắn bị thu hẹp nếu không có các biện pháp ứng phó kịp thời. BĐKH có thể làm gián đoạn những mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường của nước ta.
    3.2.2. Trong phạm vi dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh
    Trong những năm qua, xác định được tầm quan trọng và lợi thế của địa phương về biển, cả ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh đã có các đề tài, chương trình, dự án phát triển kinh tế biển đảo tập trung vào một số nội dung sau: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị ven biển [55],[136]; các chương trình điều tra nguồn lợi biển như thủy, hải sản, khoáng sản, du lịch biển [65],[60],[59],[53]; đặc biệt bước đầu cũng đã xây dựng được các mô hình phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển theo hướng bền vững [42],[58] góp phần tạo động lực tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và giảm nghèo cho dân cư vùng biển.
    Như vậy, trong lịch sử nghiên cứu về kinh tế biển, DVB trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều đề tài với các hướng nghiên cứu khác nhau. Các nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích, làm nổi bật được sự khác biệt và lợi thế to lớn của các quốc gia, các địa phương giáp biển và có biển về mặt tự nhiên, môi trường, đặc biệt trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Những kết quả nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu phong phú, khoa học, tin cậy để tác giả kế thừa có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế DVB. Từ đó, vận dụng, bổ sung, cập nhật những vấn đề về phát triển kinh tế DVB, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ, hệ thống về phát triển kinh tế DVBTNT.
    4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
    4.1 Các quan điểm nghiên cứu
    4.1.1. Quan điểm tổng hợp
    Mọi sự vật và hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh thổ nhất định, các đối tượng nghiên cứu đều có mối quan hệ, tác động qua lại, mối quan hệ nhân quả trong quá trình phát triển. Khoa học địa lí tìm ra các tác động đó để thấy được các quy luật cũng như dự kiến sự phát triển của chúng.
    Kinh tế DVB là một bộ phận quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy, nghiên cứu kinh tế DVB là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong một phạm vi lãnh thổ nhất định, từ đó thấy được các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng với nhau trong không gian.
    4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
    Kinh tế DVBTNT nằm trong một cấp lãnh thổ cấp lớn hơn. Vì vậy, cần phải gắn đối tượng nghiên cứu với không gian xung quanh mà nó đạng tồn tại. Khi nghiên cứu kinh tế DVB Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh phải được đặt trong sự phát triển kinh tế của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, trong mối quan hệ với toàn vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã vận dụng quan điểm này một cách triệt để nhằm nêu lên những nét đặc trưng về tài nguyên thiên nhiên, về kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung Bộ nói chung cũng như của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh nói riêng.
    4.1.3. Quan điểm hệ thống
    Để đảm bảo tính hệ thống, làm cho quá trình nghiên cứu trở nên lôgic, thông suốt và sâu sắc, kinh tế DVBTNT phải đặt trong mối quan hệ với hệ thống lớn hơn là khu vực Bắc Trung Bộ, trên phạm vi cả nước để thấy được mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố với nhau trong cùng một hệ thống và giữa các hệ thống, từ đó có thể đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu.
    4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
    Kinh tế DVBTNT không ngừng vận động trong không gian và theo thời gian. Chính vì vậy, vận dụng quan điểm này để thấy được thực trạng phát triển kinh tế của DVBTNT trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó đánh giá khả năng, triển vọng phát triển, đề ra được những định hướng và giải pháp phát triển kinh tế DVBTNT trong tương lai.
    4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
    Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển các ngành kinh tế. Đồng thời, hoạt động kinh tế đã tác động không nhỏ đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Cả hai yếu tố này luôn kết hợp với nhau trong thế vận động, biến đổi với mục tiêu chung là hình thành một nền kinh tế hoàn thiện và hợp lý trên cơ sở phát triển theo hướng bền vững. Chính vì vậy, vận dụng quan điểm này để thấy được tầm quan trọng của nguồn lực tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế của DVB, nhưng mặt khác phải có các giải pháp hiệu quả để khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ cho mục đích phát triển bền vững.
    4.2 Các phương pháp nghiên cứu
    4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu
    Phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh” là một đề tài nghiên cứu trên phạm vi tương đối rộng, đa dạng và có nhiều chỉ tiêu để đánh giá. Chính vì vậy, đề tài cần tham khảo rất nhiều tài liệu khác nhau.
    Các tài liệu thu thập được xử lí, phân tích và tổng hợp trong đề tài dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể là những trích dẫn nguyên văn có chỉ rõ nguồn trích, hoặc những dẫn chứng, những minh họa dưới dạng các bảng biểu, tranh ảnh, hoặc có thể vận dụng vào phân tích cơ sở lí luận cho phát triển kinh tế DVBTNT. Các tài liệu được tổng hợp theo từng mục riêng dựa vào đề cương nghiên cứu của đề tài. Đồng thời tác giả cũng lập ra một danh sách đầy đủ các tài liệu tham khảo sử dụng trong đề tài để làm cơ sở cho việc đối chiếu.
    4.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh
    Phương pháp này được sử dụng trong việc lập ra các bảng thống kê định lượng cho các chỉ tiêu được đề cập trong đề tài. Mỗi bảng thống kê đều có đánh số và đề mục rõ ràng cũng như ghi rõ nguồn. Các bảng thống kê có thể là giá trị tuyệt đối hoặc giá trị tương đối, có thể là số liệu gốc hoặc số liệu đã qua xử lí.
    Ngoài ra, các biểu đồ, đồ thị cũng được sử dụng để thể hiện một cách trực quan các chỉ tiêu được đưa ra phân tích để có thể nhấn mạnh rõ hơn sự biến động của các đặc trưng, các mặt của đối tượng nghiên cứu.
    4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
    Việc khảo sát thực địa được thực hiện ở một số vùng nhằm phát hiện và kiểm định một số vấn đề của đề tài đồng thời thu thập các số liệu cần thiết cho luận án. Tác giả đã tiến hành 3 đợt thực địa trên địa bàn DVBTNT. Đợt 1 (tháng 4 - 8/2010) tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa; đợt 2 (tháng 4 - 8/2011) tại các huyện ven biển tỉnh Hà Tĩnh; đợt 3 (tháng 4 - 8/2012) tại các huyện ven biển tỉnh Nghệ An.
    Việc khảo sát thực địa được chú trọng vào 2 đô thị du lịch là Sầm Sơn và Cửa Lò, ba khu kinh tế là Nghi Sơn, Đông Nam và Vũng Áng, ba khu công nghiệp là Hoàng Mai, Đông Hồi và Gia Lách. Các vấn đề kiểm chứng là: hiệu quả sản xuất và kinh doanh, chất lượng cuộc sống của dân cư và lao động, các vấn đề về môi trường .
    4.2.4. Phương pháp chuyên gia
    Phương pháp này được tác giả sử dụng để làm rõ một số vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu mà trong các tài liệu thu thập được không có hoặc có nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ và thiếu cập nhật. Các đối tượng tác giả phỏng vấn bao gồm: các cán bộ chuyên trách ở các phòng ban .
    Tác giả cũng đã trao đổi và tiếp nhận sự góp ý từ các nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực kinh tế biển và các vấn đề liên quan đến phát triển tổng hợp các ngành kinh tế ở DVB. Đặc biệt là từ các chuyên gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của UBND và các sở ban ngành các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, các giảng viên chuyên ngành địa lý KT - XH của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Các vấn đề được tác giả đã lấy ý kiến bao gồm: Cơ sở lí luận của kinh tế DVB, quản lí tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế, phát triển các ngành kinh tế ở DVBTNT (thực tiễn và kinh nghiệm), phát triển liên ngành, liên lãnh thổ, một số định hướng và giải pháp phát triển kinh tế DVBTNT . Những kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực này đã góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện các nội nghiên cứu của đề tài.
    4.2.5. Phương pháp bản đồ, GIS
    Kết hợp với phương pháp thống kê số liệu để áp dụng phương pháp bản đồ, qua đó các kết quả nghiên cứu được thể hiện rõ nét. Xây dựng bản đồ dựa trên các số liệu, tài liệu đã phân tích, xử lí trong luận án để phản ánh các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển kinh tế DVBTNT, hướng phát triển và các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian.
    Hệ thống các biểu đồ được xây dựng để phản ánh quy mô các hiện tượng kinh tế (quy mô cơ cấu ngành, vùng ). Đồ thị biểu diễn quá trình thay đổi của các ngành sản xuất theo thời gian và không gian, từ đó đưa ra những nhận định về hướng phát triển trong thời gian tiếp theo.
    4.2.6. Phương pháp dự báo
    Trong việc xây dựng phương hướng phát triển kinh tế DVBTNT, tác giả đã tham khảo và sử dụng một cách có chọn lọc một số kết quả từ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế DVB miền Trung, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển của ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh do các Webside của Chính phủ, của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND ba tỉnh thực hiện. Đồng thời sử dụng phép ngoại suy trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra được những dự báo có tính khả thi.
    5. Đóng góp của đề tài
    - Đúc kết cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế ở dải ven biển trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có trong và ngoài nước; xác định các chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển kinh tế ở dải ven biển để vận dụng vào dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh.
    - Làm rõ được những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh.
    - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh theo khía cạnh ngành (công nghiệp, dịch vụ, nông - lâm - thủy sản) và lãnh thổ (hộ gia đình, vùng chuyên canh, khu công nghiệp, đô thị du lịch, khu kinh tế) theo các tiêu chí đã xác định.
    - Đề xuất được một số giải pháp phát triển kinh tế ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong bối cảnh mới.
    6. Cấu trúc của đề tài
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận án gồm 150 trang, được chia thành 3 chương:
    - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế dải ven biển
    - Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh giai đoạn 2000 - 2011
    - Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...