Tài liệu Phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh nghiệm và giải pháp

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh nghiệm và giải pháp

    LỜI CAM ĐOAN

    Tôi xin cam đoan đây là công tŕnh nghiên cứu độc lập của riêng tụi. Cỏc số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rơ ràng.

    Tác giả luận án



    Nguyễn Đức Tuyên


    MỤC LỤC

    TRANG PHỤ BèA
    LỜI CAM ĐOAN . i
    MỤC LỤC .ii
    DANH MỤC CÁC KƯ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . iii
    DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ .iv
    MỞ ĐẦU .1
    Chương 1: CƠ SỞ LƯ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ- XĂ HỘI Ở NÔNG THÔN . 6
    1.1. Cơ sở lư luận về phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn 6
    1.2. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn của một số nước và vùng lănh thổ 46
    Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XĂ HỘI
    . NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC NINH TỪ 1997 ĐẾN NAY, BÀI HỌC KINH NGHIỆM 60
    2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xă hội tỉnh Bắc Ninh 60
    2.2. Thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ 1997 đến nay 70
    2.3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh 125
    Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XĂ HỘI Ở NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI 134
    3.1. Phát triển KT - XH và mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH nông thôn của tỉnh Bắc Ninh 134
    3.2. Một số giải pháp phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh thời gian tới 143
    3.3. Một số kiến nghị 184
    KẾT LUẬN .193
    DANH MỤC CÁC CÔNG TR̀NH CỦA TÁC GIẢ ĐĂ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN195
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 196
    PHỤ LỤC 203
    DANH MỤC CÁC KƯ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
    ASEAN Hiệp hội các nước Đông nam Á
    BOO Xây dựng- Sở hữu- Vận hành
    BOT Xây dựng- Vận hành- Chuyển giao
    CCN Cụm công nghiệp
    CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
    EUR Đồng tiền chung Châu Âu
    EU Liên minh Châu Âu
    FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
    GDP Tổng sản phẩm quốc nội
    GNP Tổng sản phẩm quốc dân
    GTNT Giao thông nông thôn
    HĐND Hội đồng nhân dân
    HOST Tổng đài chủ
    JBIC Ngơn hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
    KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đ́nh
    KTQD Kinh tế quốc dân
    KT - XH Kinh tế- Xă hội
    KCN Khu công nghiệp
    NDT Nhân dân tệ
    NGO Tổ chức phi chính phủ
    NXB Nhà xuất bản
    ODA Viện trợ không hoàn lại
    THCS Trung học cơ sở
    THPT Trung học phổ thông
    UBND Uỷ ban nhân dân
    UNDP Chương tŕnh phát triển của Liên hợp quốc
    UNICEF Quỹ nhi đồng thế giới
    USD Đô la Mỹ
    WB Ngân hàng thế giới
    WHO Tổ chức y tế thế giới
    WTO Tổ chức thương mại thế giới
    XDCB Xơy dựng cơ bản

    DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ

    BẢNG
    Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Bắc ninh các năm 1997 - 2007 62
    Bảng 2.2: Phân bố dân cư khu vực thành thị và nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh 65
    Bảng 2.3: Nguồn lực lao động của tỉnh Bắc Ninh qua các năm 1997 - 2007 66
    Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn năm 1997 - 2007 . 86
    Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn vốn dân đóng góp và các nguồn khác phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn năm 1997 - 2007 94
    Bảng 2.6: Kết qủa phát triển hạ tầng GTNT năm 1997 - 2007 . 99
    Bảng 2.7: Kết qủa phát triển hạ tầng thuỷ lợi nông thôn năm 1997 - 2007 100
    Bảng 2.8: Kết qủa phát triển hạ tầng cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2001 -2007 102
    Bảng 2.9: Kết qủa phát triển hạ tầng thông tin- viễn thông nông thôn năm 2001 - 2007 104
    Bảng 2.10: Tổng hợp các KCN, CCN làng nghề đến 31/10/2008 105
    Bảng 2.11: Kết qủa phát triển hạ tầng mạng lưới chợ nông thôn năm 2003 - 2007 107
    Bảng 2.12: Kết quả phát triển hạ tầng ngành giáo dục- đào tạo ở nông thôn năm 2001 - 2007 . 108
    Bảng 2.13: Kết qủa phát triển hạ tầng ngành y tế ở nông thôn năm 2001 - 2007 109
    Bảng 2.14: Kết qủa phát triển hạ tầng ngành văn hoá ở nông thôn năm 2001 - 2007 110
    Bảng 2.15: Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định 1994) về cơ cấu và tốc độ tăng b́nh quơn năm 1997 - 2007 . 114
    Bảng 2.16: Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) theo thành phần kinh tế năm 1997 - 2007 . 117
    Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu KT - XH chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020 (giá cố định năm 1994) . 135
    Bảng 3.2: Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất dành cho hạ tầng KT - XH tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 . 152
    Bảng 3.3: Kế hoạch phân bổ diện tích đất giai đoạn 2008 - 2010 . 153
    Bảng 3.4: Tổng hợp diện tích đất phải thu hồi 157
    Bảng 3.5: Kế hoạch thu hồi đất giai đoạn 2008 - 2010 158
    Bảng 3.6: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn đến năm 2010 164
    Bảng 3.7: Vốn ngân sách tỉnh cần hỗ trợ các dự án hạ tầng KT - XH nông thôn đến năm 2010 . 165

    ĐỒ THỊ

    Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng GDP của Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2007 63
    Đồ thị 2.2: Giá trị sản xuất của các ngành trong GDP tỉnh Bắc Ninh
    . (tính theo giá hiện hành) năm 1997 - 2007 . 64
    Đồ thị 2.3: Cơ cấu tổng sản phẩm xă hội năm 1997 - 2007 . 64
    Đồ thị 2.4: Tỷ lệ hộ nghốo trờn địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 1997 - 2007 119


    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
    Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới, sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn đă góp phần làm thay đổi diện mạo KT - XH nông thôn, góp phần vào sự thành công của công cuộc xúa đúi, giảm nghèo và thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta. Sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn không chỉ là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà c̣n là vấn đề xă hội quan trọng nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong đường lối và chính sách phát triển KT - XH trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương nước ta, việc xây dựng và phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn luôn là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền chú trọng và luôn được gắn với các chương tŕnh phát triển nông nghiệp, nông thôn.
    Năm 1997, Bắc Ninh được tách ra từ tỉnh Hà Bắc (cũ). Thời gian qua, sự gia tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cùng với việc ban hành các chính sách huy động các nguồn lực đa dạng trong xă hội cho đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn đă mang lại những kết quả tích cực. Điều đó đă góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi t́nh h́nh kinh tế, xă hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, hạ tầng KT - XH nông thôn c̣n nhiều yếu kém, bất cập và có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn để rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh sẽ có ư nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh.
    2. Tổng quan các công tŕnh nghiên cứu có liên quan đến luận án
    Ở nước ta thời gian qua đó cú một số đề tài, công tŕnh nghiên cứu về CNH, HĐH nông thôn, nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn trong đó có đề cập đến vấn đề hạ tầng KT - XH nông thôn như:
    Công tŕnh của PGS.TS Đỗ Hoài Nam, TS. Lê Cao Đoàn (2001): “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá tŕnh CNH, HĐH ở Việt Nam” [37], đă phân tích những vấn đề lư luận cơ bản về hạ tầng, phát triển hạ tầng ở nông thôn và đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển hạ tầng cơ sở ở tỉnh Thái B́nh. Tác giả Trần Ngọc Bút (2002) có công tŕnh: “Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa thế kỷ cuối XX và một số định hướng đến năm 2010” [10], đó đi sâu nghiên cứu những chính sách, cơ chế, giải pháp cho phát triển nông nghiệp, nụng thụn trong đó có đề cập đến một số chính sách phát triển hạ tầng nông thôn. Một số công tŕnh khác như luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn Tiến Dĩnh (2003): “Hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH, HĐH” [18]; cụng tŕnh nghiên cứu của PGS. TS Vũ Năng Dũng (2004): “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá tŕnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn” [19]; cụng tŕnh của PGS. TS Phạm Thanh Khôi, PGS. TS Lương Xuân Hiến (2006) “Một số vấn đề kinh tế xă hội trong tiến tŕnh CNH, HĐH vùng đồng bằng sông Hồng” [33] . đă nghiên cứu những vấn đề về KT - XH, về các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn trong đó có đề cập đến vấn đề phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn. Luận án tiến sĩ kinh tế của NCS Phạm Thị Tuư (2006), “Thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam” [60], đă tập trung nghiên cứu về nguồn vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng của Việt Nam.
    Nghiên cứu về Bắc Ninh có: Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Phương Bắc (2001), “Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh” [4], luận án đi sâu về hoạt động đầu tư phát triển, các giải pháp cho đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn. Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Sỹ (2006), “Quỏ tŕnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” [58], đi sâu nghiên cứu những vấn đề về CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Bắc Ninh trong đó có đề cập tới hạ tầng KT - XH. Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Lương Thành (2006), “Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng các công tŕnh kết cấu hạ tầng KT - XH tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới - Thực trạng, kinh nghiệm và giải phỏp” [63], đă đưa ra những cơ sở lư luận và những giải pháp huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng nói chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
    Hiện chưa có công tŕnh nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Phỏt triển hạ tầng kinh tế- xă hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh nghiệm và giải phỏp” sẽ có ư nghĩa thực tiễn quan trọng góp phần đề xuất các chính sách và giải pháp tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
    3. Mục đích nghiên cứu của luận án
    - Từ nghiên cứu những vấn đề lư luận về phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn để phân tích làm rơ thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn thời gian qua và những tác động của nó đến sự phát triển KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn ở Bắc Ninh.
    - Từ mục tiêu và yêu cầu phát triển KT - XH nông thôn Bắc Ninh, luận án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với Nhà nước, với chớnh quyền tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
    - Luận án lấy quá tŕnh phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh làm đối tượng nghiên cứu.
    - Phạm vi nghiên cứu của luận án:
    + Nội dung của hạ tầng KT - XH ở nông thôn là phạm trù rất rộng, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn ở những cơ sở vật chất làm điều kiện cho các hoạt động kinh tế, xă hội như: Hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước sạch nông thôn, hệ thống chợ, hệ thống giáo dục, y tế ở nông thôn. Nội dung của luận án không đề cập đến các tổ chức, thiết chế xă hội đối với sự phát triển KT - XH ở nông thôn.
    + Sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhóm nhân tố, tuy nhiên trong nghiên cứu luận án chủ yếu tập trung phân tích nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động đến sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn. Đó cũng là cơ sở để luận án rút ra một số bài học có ư nghĩa thực tiễn cũng như đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với phát triển hạ tầng KT - XH trong tiến tŕnh CNH, HĐH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
    + Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1997, khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập đến năm 2007, trong đó chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2000 - 2007.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    - Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án đă kết hợp sử dụng các phương pháp lịch sử, phương pháp lụgíc để tiếp cận nghiên cứu từ lư luận đến đánh giá thực trạng cụ thể của từng loại hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng xă hội trên địa bàn trên cơ sở đó nh́n nhận rừ tớnh hai mặt của vấn đề đó là thành tựu và hạn chế.
    - Quá tŕnh nghiên cứu đă sử dụng phương pháp đối chứng so sánh và các phương pháp phân tích kinh tế dựa trên các nguồn số liệu, tài liệu thu thập, tài liệu tham khảo của các cơ quan quản lư tại tỉnh Bắc Ninh có liên quan đến phát triển hạ tầng KT - XH như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục - Đào tạo . để làm rơ nội dung nghiên cứu, đúc rút được kinh nghiệm từ thực tiễn.
    - Đồng thời trong nghiên cứu luận án, tỏc giả đă kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số học giả trong và ngoài nước, kinh nghiệm của một số nước, vùng lónh thổ trên thế giới về phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn trong CNH, HĐH.
    6. Những đóng góp của luận án
    - Làm rơ thêm cơ sở lư luận về phát triển hạ tầng KT - XH và tác động của nó đối với sự phát triển KT - XH ở nông thôn. Luận án đă làm rơ một số kinh nghiệm của một số nước trong phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
    - Làm rơ chủ trương, chính sách của Nhà nước đă được thực thi trong phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn. Luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm.
    - Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh thời gian tới và một số kiến nghị nhằm tăng thêm tính khả thi của các giải pháp đó.
    7. Kết cấu của luận án
    Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lư luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
    Chương 2: Thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh từ 1997 đến nay và bài học kinh nghiệm.
    Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
    Chương 1
    CƠ SỞ LƯ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
    PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XĂ HỘI Ở NÔNG THÔN

    1.1. CƠ SỞ LƯ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XĂ HỘI Ở NÔNG THÔN
    1.1.1. Khái niệm hạ tầng KT - XH nông thôn
    1.1.1.1. Khái niệm về hạ tầng KT - XH xă hội
    Cho đến nay, quan niệm về cơ sở hạ tầng vẫn c̣n có nhiều ư kiến khác nhau. Theo PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông th́: “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ” [39, tr.153]. Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm: Việc xây dựng đường xá, kênh đào tưới nước, băi cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ . PGS. TS Lê Du Phong cho rằng kết cấu hạ tầng là “tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất - kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động KT - XH .” [42, tr.5]. Với TS Mai Thanh Cúc quan niệm cơ sở hạ tầng là: “hệ thống các công tŕnh làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống” [15, tr.65]. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và pḥng chống bóo lụt, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc . Cũn theo PGS. TS Đỗ Hoài Nam th́ cho rằng hạ tầng “là khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá tŕnh công nghệ, quá tŕnh sản xuất và các dịch vụ được thực hiện” [37, tr.14]. Có quan niệm cho rằng hạ tầng KT - XH được sử dụng để chỉ: “những hạ tầng đa năng phục vụ cho cả kinh tế và xă hội; hoặc trong trường hợp để chỉ những hạ tầng chuyên dùng phục vụ trong hoạt động kinh tế và văn hoá, xă hội khi cùng đề cập đến cả hai loại hạ tầng phát triển KT - XH nói chung” [64, tr.158]. Quá tŕnh sản xuất cần có người lao động, tư liệu sản xuất và công nghệ. Trong tư liệu sản xuất có một bộ phận tham gia vào quá tŕnh sản xuất với tư cách là những cơ sở phương tiện chung nhờ đó mà quá tŕnh công nghệ, sản xuất và dịch vụ được thực hiện. Bộ phận này chính là cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ tầng hay hạ tầng. Như vậy mặc dự cũn cú những quan điểm khác nhau, cụm từ khác nhau nhưng các quan điểm, ư kiến này đều cho rằng: Cơ sở hạ tầng hoặc kết cấu hạ tầng hay hạ tầng đều là những yếu tố vật chất làm nền tảng cho các quá tŕnh sản xuất và đời sống xă hội h́nh thành và phát triển.
    Với quan niệm về hạ tầng như vậy, cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cho hạ tầng không những có vai tṛ quan trọng trong lĩnh vực kinh tế mà nó cũn có vai tṛ đặc biệt quan trọng trong phát triển xă hội. Tương ứng với mỗi lĩnh vực hoạt động của xă hội có một loại hạ tầng tương ứng chuyên dùng. Hạ tầng trong kinh tế phục vụ cho hoạt động kinh tế, hạ tầng trong quân sự phục vụ cho hoạt động quân sự, hạ tầng trong lĩnh vực giáo dục, y tế phục vụ cho hoạt động giáo dục, y tế Trong thực tế cũng có những loại hạ tầng đa năng có tầm hoạt động rộng lớn, có tác động nhiều mặt như: Hạ tầng giao thông vận tải, điện năng, thuỷ lợi Đó là những hệ thống hạ tầng trong khi tồn tại và vận hành không chỉ phục vụ cho một hoạt động ví dụ như hoạt động kinh tế mà c̣n phục vụ cho nhiều hoạt động khác. Do đó khái niệm hạ tầng KT - XH được sử dụng để chỉ những hạ tầng có tớnh đa năng phục vụ cho lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xă hội hoặc để chỉ cho những hạ tầng chuyên dùng phục vụ cho lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xă hội khi cùng đề cập đến.
    Trong điều kiện kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng - tài chính giữ vai tṛ là nền tảng cho các hoạt động kinh tế. Nó là cơ quan vận hành và cung ứng vốn cho nền kinh tế vận hành và phát triển. Do vậy, hoạt động của hệ thống tài chính, ngân hàng giữ vai tṛ hết sức quan trọng trong vận hành của toàn bộ nền kinh tế. Với vai tṛ là nền tảng, hệ thống tài chính, ngân hàng cũng được coi là một loại hạ tầng mang tính thiết chế của nền kinh tế thị trường hiện đại. Trong điều kiện hiện tại của sự phát triển và trong nền kinh tế thị trường hiện đại, tôi thống nhất với PGS. TS Đỗ Hoài Nam cho rằng: “Hạ tầng KT - XH của xă hội hiện đại là khái niệm dùng để chỉ tổng thể những phương tiện và thiết chế, tổ chức làm nền tảng cho KT - XH phát triển” [37, tr.16].
    Thực tế cho thấy, hạ tầng KT - XH ngày càng đóng vị trí quan trọng trong sự phát triển KT - XH của các quốc gia và vùng lănh thổ trên thế giới. Hạ tầng KT - XH là một trong những chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia. Bất cứ một xă hội nào, một quốc gia nào muốn phát triển th́ đều cần có một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đồng bộ, điều đó cũng có nghĩa là phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phải xem nó là nền tảng, là điều kiện tiền đề vật chất để thúc đẩy các hoạt động KT - XH phát triển.
     
Đang tải...