Tiến Sĩ Phát triển du lịch sinh thái ở các tỉnh vùng duyên hải cực nam trung bộ đến năm 2020

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2012
    Đề tài: PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC TỈNH VÙNG DUYÊN HẢI CỰC NAM TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2020
    Định dạng file word

    8/ Kết cấu Luận án:
    Luận án được xây dựng có 161 trang với 24 bảng, 31 sơ đồ, biểu đồ và 4 bản đồ.
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án kết cấu gồm 3 chương :
    - Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển du lịch sinh thái: nêu bật những khái
    niệm tổng quan trọng và ngoài nước về DLST, các nguyên tắc, mục tiêu và điều
    kiện để phát triển DLST nói chung và biển đảo nói riêng, phần bổ sung lý luận
    DLST của tác giả, những khái niệm về sản phẩm du lịch và DLST, khái niệm về
    tài nguyên DLST, những kinh nghiệm của các nước Asean về phát triển DLST
    làm bài học thực tiễn cho Việt Nam và vùng DHCNTB.
    - Chương 2: Thực trạng phát triển du lich sinh thái ở vùng duyên hải cực Nam
    Trung bộ: phân tích hiện trạng các hoạt động du lịch và DLST đang diễn ra tại hai
    tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận trong thời kỳ 1995-2010, phân tích đánh giá về
    tài nguyên DLST, dựa vào tài liệu khảo sát của tác giả đã tiến hành để đi sâu phân
    tích đặc điểm và hành vi của khách DLST đến vùng DHCNTB, phần cuối tác giả đi sâu phân tích những thành công cũng như những thất bại của thực trạng nêu
    trên đồng thời đúc kết các nội dung qua phân tích SWOT cho toàn vùng.
    - Chương 3: Định hướng chiến lược và một số giải pháp phát triển du lịch sinh
    thái vùng duyên hải cực Nam Trung bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
    nội dung chính đề cập đến những quan điểm phát triển DL và DLST của cả nước,
    của vùng và của 2 Tỉnh, các quan điểm - định huongmục+ tiêu phát triển của tác
    giả, các cơ sở kinh te-xấ hội cho việc đề xuất các giải pháp. Dự báo các chỉ tiêu
    kinh tế du lịch của vùng, cuối cùng là các nhóm giải pháp đồng bộ cho chiến lược
    phát triển gắn với khung kế hoạch hành động cụ thể của vùng về phát triển DLST
    cho từng thời kỳ.


    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của đề tài:
    Trong vòng 10 năm trở lại đây, ngành du lịch thế giới tăng trưởng khoảng 25%.
    Hiện tại du lịch chiếm khoảng 10% hoạt động kinh tế toàn cầu và một trong những
    ngành tạo ra công ăn việc làm chính trên thị trường lao động thế giới [37]. Ngành du
    lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
    quốc gia. Từ nay đến năm 2020 theo UNWTO, dự báo du lịch còn tăng trưởng ồ ạt
    hơn nữa, tạo ra các cơ hội kinh tế lớn lao song mang lại những thách thức gay gắt và
    những mối đe doạ tiềm ẩn đối với môi trường và các cộng đồng địa phương nếu không
    được quản lý tốt [87,28]. Trước những nguy cơ đó, con người bắt đầu nhìn nhận, chuyển
    hướng nhận thức và cách tiếp cận trong hoạt động du lịch, họ mong muốn đóng góp
    trách nhiệm cho một thế giới phát triển bền vững hơn. Theo đó, xu thế phát triển du
    lịch dựa vào thiên nhiên nói chung và DLST nói riêng đang trở thành xu thế của thời
    đại và có ý nghĩa quan trọng không những về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc biệt
    đối với sự phát triển bền vững của du lịch trên khía cạnh trách nhiệm đối với tài
    nguyên và môi trường.
    Vùng duyên hải cực Nam Trung bộ là vùng được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng du
    lịch nói chung và DLST nói riêng. Trong những năm qua đã đón bắt nhiều cơ hội để
    phát triển du lịch và DLST, qua đó nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên như các bãi biển
    (Mũi Né, Ninh Chữ, Cà Ná, Hàm Tan, ^) các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên đã và
    đang được khai thác sử dụng để phát triển du lịch. Tuy với thế mạnh vượt trội về tài
    nguyên du lịch, là cơ sở để phát triển DLST nhưng cho đến nay việc khai thác tiềm
    năng này trên cả lĩnh vực tự nhiên lẫn nhân văn còn ở mức nhỏ lẻ, tự phát, chưa có
    được những nghiên cứu mang tính bài bản, khoa học để tạo nền tảng cho việc khai
    thác có hiệu quả những nguồn tiềm năng to lớn này.
    Hiện nay, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế du lịch với quy mô lớn, tốc độ
    nhanh, làm cho các địa phương đối phó với nhiều vấn đề nan giải, tồn tại mâu thuẩn
    ngày càng gay gắt: một bên cần phải bảo vệ môi trường sinh thái, đặc biệt là môi
    trường sinh thái vùng khô hạn ven biển, một bên là phát triển kinh tế du lịch để mang lại nguồn lợi kinh tế cho địa phương. Kinh nghiệm từ các nước đã có quá trình phát
    triển du lịch lâu dài trên thế giới cho thấy để dung hoà hai lợi ích mang tính đối nghịch
    nêu trên chỉ có con đường lựa chọn đó là đẩy mạnh phát triển DLST một cách khoa
    học và bền vững dựa trên không gian các vùng địa lý đặc thù này mới đảm bảo được
    tính cân bằng và phát triển bền vững cho các địa phương.
    Các năm qua, việc nghiên cứu trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn về du lịch sinh
    thái ở nước ta nói chung chỉ mơi bước đầu, dưới dạng những nghiên cứu nhỏ lẻ, thiếu
    tính hệ thống, chủ yếu ở tầm quốc gia. Đặc biệt những nghiên cứu về phát triển du lịch
    sinh thái trên vùng duyên hải cực Nam Trung bộ là chưa có gì. Vì vậy việc nghiên cứu
    sâu hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển DLST ở vùng DHCNTB là
    hết sức quan trọng và cần thiết.
    2- Mục tiêu nghiên cứu:
    Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý thuyết có liên quan về DLST, DLST bền vững,
    đặc biệt DLST bền vững đối với một vùng biển – hải đảo và DLST trên các
    vùng nhạy cảm về môi trường khác.
    Đề xuất các giải pháp chủ yếu bao gồm: Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường
    sinh thái và tài nguyên nhân văn liên quan đến DLST; Nhóm giải pháp tổng hợp
    phát triển DLST vùng .
    Đề xuất tổ chức phân vùng quy hoạch một cách có hệ thống và khoa học không
    gian DLST cho hai tỉnh vùng DHCNTB.
    3- Nhiệm vụ nghiên cứu:
    Nghiên cứu và hệ thống lại các cơ sở lý thuyết về phát triển DLBV, DLST,
    DLST biển - đảo bền vững.
    Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển DLST của các nước và rút ra các bài học
    kinh nghiệm, làm cơ sở cho tác giả đề xuất giải pháp ở chương 3.
    Tổ chức khảo sát thực tế các địa bàn vùng DHCNTB để hỗ trợ đánh giá thực
    trạng khách DL-DLST, qua đó phác hoạ bức tranh về DLST đang có nhiều
    mãng sáng tối, chưa phối hợp hài hoà và thiếu tính bền vững.
    Đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp hợp lý nhằm xây dựng kế hoạch hành
    động phát triển DLST của vùng DHCNTB
    4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
    * Đối tượng nghiên cứu: đối tượng chính tập trung nghiên cứu là các hoạt động liên
    quan đến tổ chức quản lý phát triển DLST, là chủ thể gắn với yếu tố cung. Ngoài ra
    các đơn vị lữ hành, các công ty dịch vụ, khách DL-DLST, cộng đồng địa phương tham
    gia vào hoạt động DLST cũng là những đối tượng được nghiên cứu bổ trợ để so sánh
    đối chiếu, suy diễn.
    * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn trên không
    gian thuộc tiểu vùng DHCNTB (gồm hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận). Về mặt
    thời gian luận án giới hạn thời gian từ 1995 đến 2010, đây là khoảng thời gian mà hoạt
    động DLST tại Ninh Thuan–Binh^`. Thuận đã có những bước khởi đầu đáng ghi nhận.
    5- Phương pháp nghiên cứu: Có 2 phương pháp được sử dụng nghiên cứu gồm:
    51. Phương pháp định tính:
    511 Phương pháp phân tích thống kê: tác giả sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp
    đáng tin cậy được thu thập từ các Sở VHTT-DL, Sở NN &PTNT, Sở Kế hoạch & Đầu
    tư, Cục Thống kê của 2 tỉnh, từ Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch, Tổng Cục DL.
    Bên cạnh đó còn sử dụng các nguồn dữ liệu chính thức của các tổ chức Du lịch thế
    giới (UNWTO), Hiệp hội DLST quốc tế (TIES), Hội đồng Du lịch Lữ hành quốc tế,
    Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), Với các nguồn dữ liệu này tác giả đã sử
    dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động
    DLST tại vùng DHCNTB.
    512 Phương pháp chuyên gia:
    -Thông qua các đợt hội thảo quốc gia về du lịch được tổ chức tại Bình Thuận, Ninh
    Thuận, tác giả đã tiếp cận với các chuyên gia du lịch đến từ TW, các tỉnh, thành phố,
    đặc biệt là các lãnh đạo ngành Du lịch ở hai tỉnh để trao đổi và xin ý kiến nhận xét
    đánh giá của chuyên gia để bổ sung cho các nghiên cứu, và giúp cho phần phân tích
    thực trạng ở chương 2 và nêu giải pháp cũng như đề xuất quy hoạch tổ chức không gian DLST liên kết giữa hai tỉnh ở chương 3 mang tính thực tiễn, sát đúng và khoa học
    hơn.
    -Thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề hẹp mà tác giả chủ động tham gia, phối hợp
    tổ chức (Hội thảo phát triển DLST tỉnh Bình Thuận, 2009; Hội thảo về Môi trường
    nông nghiep-nông. thôn với Đa dạng sinh học ở Việt Nam, 2009) các nhà khoa học
    chuyên ngành, các chuyên gia quản lý du lịch và môi trường đóng góp ý kiến cho bản
    báo cáo của tác giả nhằm nâng cao tính phù hợp với thực tiễn của nội dung luận án.
    -Tác giả đã gặp trực tiếp, phỏng vấn trao đổi với 26 chuyên gia là những nhà quản lý
    du lịch cao cấp của hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, các nhà quản lý công ty Du
    lịch lữ hành, các cơ sở dịch vụ du lịch, các Hiệp hội để xin ý kiến đánh giá kiểm định
    về tính thực tiễn, tính khả dụng của bảng câu hỏi dùng để khảo sát khách DL-DLST,
    đồng thời còn lấy ý kiến cho điểm về các yếu tố về điểm mạnh, điểm yếu, đe doạ,
    thách thức đối với hoạt động DLST của vùng DHCNTB từ bảng phân tích SWOT.
    513 Phương pháp suy diễn quy nạp: qua các tài liệu của UNWTO, TIES, PATA,
    của Tổng cục Du lịch VN (Viện Nghiên cứu và Phát triển DL), các công trình khoa
    học đã được công bố nghiên cứu về phát triển DLST, về các mô hình DLST bền vững,
    các kết quả thành công từ thực nghiệm các nước, từ đó tác giả rút ra những mô thức
    chung vận dụng để suy diễn, hệ thống lại các nội dung từ thực tiễn cũng như lý luận
    của các nước làm cơ sở cho việc phân tích, suy đoán, diễn giải, xây dựng các giải pháp
    và lập kế hoạch hành động với các bước đi thích hợp.
    52. Phương pháp định lượng:
    Á. Sử dụng mô hình phi tuyến dạng hàn mũ để thực hiện dự báo lượng du khách
    đến: Khác với trước đây, các dự báo thường dùng các mô hình tuyến tính giản đơn để
    dự báo. Trong chương 3, với đặc điểm số liệu của lượng khách du lịch (quốc tế và nội
    địa) là số liệu chuỗi thời gian (Time series), thường diễn biến theo xu hướng phi tuyến.
    Do đó tác giả sau khi chạy thử 2 dạng hàm bậc 2 và hàm mũ, đã quyết định sử dụng
    mô hình hồi quy phi tuyến dạng hàm mũ theo mô hình kinh tế lượng Holt-Winter là
    hàm thích hợp nhất. (đây là dạng mô hình mà Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch
    đã ứng dụng trong dự báo- Tạp chí Du lịch VN số 102011/). Tác giả đã sử dụng phần mềm kinh tế lượng chuyên dụng Eviews 70. để giải quyết bài toán định lượng dự báo
    nói trên. Sai số mô hình cho thấy rất thấp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho dự báo (xem phụ
    lục C)
    B/ Sử dụng phương pháp phân tích định lượng để khảo sát nhu cầu và yêu cầu
    của du khách đối với DLST ở vùng DHCNTB: Tác giả đã sử dụng số liệu sơ cấp
    được thu thập khi khảo sát trực tiếp 883 du khách (144 khách quốc tế, 739 khách nội
    địa) với phần mềm PASW-SPSS 200. để tính toán tần suất, phân tích, phân loại theo
    nhóm gắn với tính chất, hành vi để làm cơ sở cho các phân tích tích định lượng khác
    trong chương 2.
    6- Phương pháp luận trong nghiên cứu luận án: Luận án “Phát triển DLST các tỉnh
    vùng DHCNTB đến năm 2020”. Tác giả muốn nghiên cứu làm rõ các nội dung lý luận
    về DSLT, về các nguyên tắc, điều kiện để hoạch định sự phát triển DLST bền vững
    trên một địa bàn lãnh thổ nhất định. Tác giả sử dụng các phương pháp định tính và
    định lượng trong phân tích đánh giá thực trạng về tổ chức hoạt động DLST trong các
    năm qua, thống kê phân tích nguồn tài nguyên DLST của 2 tỉnh, cùng với dự báo khả
    năng phát triển. Tác giả vạch ra các định hướng mục tiêu phát triển, định hướng tổ
    chức không gian DLST của vùng và đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát
    triển DLST của vùng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
    Qua đó ở chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về DLST bền vững, các nguyên
    tắc và điều kiện để phát triển DLST. Tuy nhiên, sẽ đi sâu hơn trong lý luận về phát
    triển DLST bền vững, các giai đoạn phát triển của loại hình này và nguyên tắc quy
    hoạch phát triển bền vững DLST biển, đảo. Thêm vào đó, những bài học kinh nghiệm
    về quản lý DLST của các nước có điều kiện phát triển tương đồng ở Đông Nam Á
    cũng được đưa ra để tham khảo vận dụng (kinh nghiệm của Thái Lan, của Indonesia,
    Malaysia, Philippines). Trong nội dung chương 2, tác giả đã phân tích một cách toàn
    diện hoạt động DLST đang diễn ra ở 2 tỉnh, phân tích diễn biến số lượng, đặc điểm và
    nhu cầu của du khách quốc tế, nội địa, phân tích các tuyen-điểm cũng như các loại
    hình DLST đang được khai thác. Đúc kết rút ra những thuận lợi, khó khăn, những
    thành công đạt được, những cơ hội sắp đến cùng những thách thức thông qua phân tích SWOT. Trong chương 3, để xây dựng các giải pháp và khung kế hoạch hành động, tác
    giả đã dựa trên việc thiết lập, định hướng cho việc tổ chức không gian DLST, trình
    bày các quan điểm phát triển cụ thể và đưa ra các cơ sở bao gồm: cơ sở mang yếu tố
    quốc tế, cơ sở mang yếu tố quốc gia, và cơ sở từ việc dự báo quy mô phát triển. Ngoài
    ra để việc thực hiện các giải pháp phát triển đồng bộ và hiệu quả hơn tác giả cũng trình
    bày những kiến nghị hỗ trợ thực hiện với các cấp liên quan như với Chính phủ, với các
    tỉnh, với các doanh nghiệp, và với người dân và cộng đồng.
    7- Tổng quan về tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài:
    a- Giới thiệu tổng quát về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
    Từ thực tiển phát triển mạnh mẽ của DLST trên thế giới. Tác giả luận án trong suốt
    4 năm qua, đã có điều kiện tiếp cận với hơn 100 tài liệu liên quan đến lĩnh vực DL và
    DLST trong và ngoài nước. Trong số đó tác giả tâm huyết các tài liệu sau đây: “ Cơ
    sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” và “Nghiên cứu và
    đề xuất tiêu chí khu DLST Việt Nam” do Viện Nghiên cứu và PT Du lịch soạn thảo;
    “Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” do PGSTS
    Phạm Trung Lương chủ biên; “Du lịch sinh thái – Ecotourism” do GS-TSKH. Lê
    Huy Bá biên soạn; “Du lịch bền vung”+~ do Nguyễn Đình Hoè và Vũ Văn Hiếu đồng
    biên soạn; “ Du lịch sinh thái những nguyên tắc- thực hành và chính sách để phát
    triển bền vung”+~ của tác giả MEpler. Wood, “ Phát triển DLST tại Malaysia – Có thật
    sự bền vững ?” của M. Bađaruin; “ DLST ở Australia-Sự kết nối của năng suất
    xanh” của Tsung –Weilai; “DLST ở Indonesia” của Ricardo Manurung; “ DLST ở
    Philippines” của ẠM. Alejandriino. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng các tài liệu nêu
    trên, tôi nhận thấy chưa có tài liệu nào trên đây đề cập đến nội dung đề tài mà mình
    đang nghiên cứu, thêm vào đó những lý luận mà các tài liệu đã nêu ra chỉ là bước đầu
    mang tính khái quát, chưa đề cập được những đặc trưng về các loại hình DLST
    chuyên sâu về biển và hải đảo trên địa bàn vùng duyên hải Việt Nam. Nhìn chung
    qua các công trình nghiên cứu ở trong nước về DLST trong thời gian qua, tác giả đề
    tài có một số nhận xét như sau:


    PHẦN KẾT LUẬN
    DLST hiện là xu hướng phát triển tích cực của nhiều quốc gia có ngành du lịch đang
    giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, trong đó có VIệt Nam. Mặc dù chỉ mới thực
    sự tham gia trong 1-2 thập kỷ gần đây, nhưng DLST Việt Nam đã có những đóng góp
    đáng ghi nhận cho hoạt động DLST khu vực Đông Nam Á và thế giới. Trong xu thế
    hội nhập và phát triển, vùng DHCNTB vốn là một vùng duyên hải giàu tài nguyên về
    DLST, gồm cả tự nhiên và nhân văn đã kịp thời vận động tham gia theo sự phân công
    chung về hoạt động của cả nước, nhờ vậy hoạt động DLST của vùng DHCNTB đã có
    một số nét khởi sắc và đang dần trở thành một điểm DLST được nhiều du khách trong
    và ngoài nước biết đến và chọn lựa, hoạt động DLST đang đóng góp vào nguồn thu
    cho các địa phương.
    Tuy nhiên, khách quan nhìn nhận lại thì hoạt động của DLST của vùng với quy mô
    còn quá nhỏ bé chưa tương xứng với tiềm năng DLST và thương hiệu du lịch hiện có của mình. Bên cạnh đó việc tổ chức quản lý, khai thác hoạt động DLST hướng đến
    phát triển đang còn nhiều bất cập. Tồn tại trước hết phải kể đến việc thiếu một hệ
    thống lý luận về DLST, thiếu về những kinh nghiệm, những mô hình thực tiễn trong
    việc triển khai thực hiện, thiếu những chiến lược phát triển trung hạn, dài hạn cùng với
    việc tạo lập những sản phẩm DLST đặc thù gắn với những giải pháp xuyên suốt và
    đồng bộ để thực hiện những mục tiêu phát triển đã đề ra. Đối với các cơ quan quản lý
    du lịch địa phương, các Hiệp hội du lịch các tỉnh, các doanh nghiệp DLST lữ hành, các
    cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch rất cần một định hướng chiến lược phát triển gắn với
    những mục tiêu cụ thể cho một vùng lãnh thổ nhất định nào đó. Xuất phát từ những
    yêu cầu bức xúc nêu trên việc nghiên cứu để định ra những nội dung phát triển về
    DLST ở vùng DHCNTB là việc hết sức cần thiết, nếu đề tài: “Phát triển DLST ở các
    tỉnh vùng DHCNTB đến năm 2020” được nghiên cứu thực hiện sẽ là tài liệu hữu ích
    giúp cho các cơ quan quản lý du lịch, các công ty DLST lữ hành tham khảo và vận
    dụng. Trên cơ sở các nguồn tài liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập và xử lý, theo các
    phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích, phương pháp mô hình hồi quy
    dự báo định lượng được xác lập và sử dụng giúp cho việc phân tích đánh giá thực
    trạng, lượng hoá các mục tiêu được khách quan và sâu sát hơn.
    Ngoài ra, để tham khảo và học tập những bài học kinh nghiệm thực tiễn có giá trị của
    các nước Asean đã và đang áp dụng thành công những chính sách quản lý về DLST ở
    các vùng miền cụ thể, đề tài đã nghiên cứu những nội dung cụ thể như về phát triển
    DLST văn hoa-láng nghề, DLST văn hoá cộng đong-homestầy, bài học về khai thác
    biển đảo gắn với việc bảo tồn tại các khu BTTN bien, Két^? quả được đúc rút qua
    những kinh nghiệm cốt lõi về điều kiện môi trường KT-XH tương đồng với vùng
    DHCNTB.
    Trong phần phân tích đánh giá hiện trạng hoạt động DLST của vùng DHCNTB đã
    được vẽ lại toàn cảnh theo 2 mảng không gian chính: DLST Ninh Thuận và Bình
    Thuận, trong đó nêu bật các đặc trưng về tài nguyên DLST, quy mô hoạt động của các
    loại hình DLST đang được khai thác để đáp ứng nhu cầu của du khách, những thành
    công và hạn chế trong hoạt đong, Đúc^. kết từ các phân tích tổng hợp nêu trên, phân tích SWOT về DLST của vùng được thiết lập nhằm tạo cơ sở cho việc hoạch định các
    giải pháp phát triển và đề xuất những kiến nghị cần thiết.
    Do DLST là một nội dung rất sâu rộng và phức tạp, nên luận án chỉ đi sâu phân tích
    một số nội dung cốt loi,vã trong thời gian từ 1995 đến nay, nội dung chú trọng nhiều
    hơn đến phân tích đặc điểm nguồn “cung” của địa bàn DLST, riêng yếu tố “cau”^` được
    nghiên cứu trên góc độ mức độ cảm nhận, và tổng hợp từ thực tiễn hoạt động trong
    phạm vi giới hạn ở vùng DHCNTB, cụ thể là tại hai điểm đến mang tính chất động lực
    về DLST của toàn vùng là: Mũi Ne-PhanThiêt', Ninh Chu-Vĩnh+~ Hy.
    Gắn với những nội dung thực trạng hoạt động, để làm căn cứ hoạch định chiến lược
    phát triển, các quan điểm phát triển cũng lần lượt được nêu, từ cấp vĩ mô toàn quốc,
    đến các chương trình hành động quốc gia về phát triển du lịch của các vùng- miền, các
    quan điểm của các tỉnh, còn có nghiên cứu phân tích các nhân tố có ảnh hưởng mạnh
    đến việc đề xuất giải pháp. Trong nội dung các giải pháp được chia thành 2 nhóm
    chính: nhóm giải pháp về sinh thái môi trường và nhân văn, nhóm giải pháp về các yếu
    tố phát triển. Trong từng nhóm giải pháp được chia thành các giải pháp thành phần có
    nội dung chi tiết và cụ thể. Để tạo hiệu quả đồng bộ trong thực hiện các giải pháp, một
    số kiến nghị với các cấp liên quan như với Chính phủ, với các tỉnh, với các doanh
    nghiệp, và với người dân và cộng đồng cũng được đưa ra.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...