Tiểu Luận phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng

    I.MỞ ĐẦUTrong tiến tŕnh hội nhập kinh tế quốc tế,du lịch được coi là đâu tầu trong quá tŕnh này và là một xu hướng tất yếu là hầu hết mọi quốc gia trên thế giới đều coi phát triển du lịch là một nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài trong tương lai.
    Trong sự phát triển nền công nghiệp của Việt Nam ngày nay du lịch có thể coi là công nghiệp khụng khúi mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một khoản thu nhập đáng kể, trong đó du lịch nghỉ biển chiếm một vị trí khá quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch. Trên thế giới ngày nay nhu cầu đi du lịch là rất nhiều, chủ yếu là đi du lịch nghỉ mát, ăn dưỡng. Trong khi đó nước ta là một nước ven biển, vùng biển và ven biển là địa bàn tập trung các nguồn lực các tam giác tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vùng biển ViệtNam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển nhiều loại h́nh du lịch.
    Nước ta ngày nay cũng đó chú trọng đến sự phát triển du lịch coi du lịch là một ngành triển vọng trong tương lai, trong khi đó nước ta chưa khai thác được hết thế mạnh của các tài nguyên và c̣n gây hại đến tài nguyên và gây ô nhiễm làm hỏng đến tài nguyên đặc biệt là khai thác tài nguyên du lịch biển. V́ vậy việc nghiên cứu đưa ra các điều kiện và giải pháp để phát triển loại h́nh Du lịch nghỉ biển đang là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với sự phát triển du lịch nghỉ biển của Việt Nam để từ đó có thể thu hút được khách trong nước cũng như khách quốc tế
    II. NỘI DUNG.1.Nh́n chung về Du lịch ở Việt Nam trong những năm gần đây1.1 Việt Nam phát triển du lịch phù hợp với xu thế phát triển du lịch thế giới và khu vực.
    Sau chiến tranh thế giới thứ II, du lịch trên phạm vi toàn cầu đă phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng b́nh quân về khách 6.93%/năm, về thu nhập 11.8%/năm và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong nền kinh tế thế giới.
    Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới ước lên tới 1006 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ USD và ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ việc làm chủ yếu tập chung ở khu vực Châu á - Thái B́nh Dương.
    Trong quá tŕnh phát triển, du lịch thế giới đă h́nh thành các khu vực lănh thổ với các thị phần khách du lịch quốc tế khác nhau. Năm 2000 Châu Âu là khu vực đứng đầu thế giới với 57.8% thị phần khách du lịch quốc tế. Theo dự báo của WTO đến năm 2010 thị phần đón khách du lịch quốc tế của khu vực Đông á - Thái B́nh Dương đạt 22.08% thị trường toàn thế giới sẽ vượt Châu Mỹ trở thành khu vực thứ hai thế giới sau Châu Âu và đến năm 2020 sẽ là 27.34%.
    Trong khu vực Châu á - Thái B́nh Dương, du lịch các nước Đông Nam Á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu nhập du lịch toàn khu vực. Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế đến ĐNA là 72 triệu lượt với mức tăng trưởng b́nh quân giai đoạn năm 1995-2010 là 6%.
    Là quốc gia nằm ở trung tâm khu vực ĐNA, sự phát triển du lịch Việt Namkhông nằm ngoài xu thế chung của khu vực. Bên cạnh đó, do lợi thế về vị trí địa lư, kinh tế, chính trị và tài nguyên, du lịch Việt Nam sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để tăng cường phát triển trong xu thế hội nhập của khu vực và thế giới.
    1.2 Du lịch Việt Nam được đẩy mạnh trong bối cảnh mới và phát triển của đất nước.
    Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất nước đạt được những thành tựu lớn, t́nh h́nh chính trị – xă hội cơ bản ổn định; quan hệ đối ngoại và việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng và thu nhiều kết quả tốt; kinh tế tiếp tục phát triển và duy tŕ được nhịp độ tăng trưởng khá, b́nh quân đạt 6.94%/năm trong thời kỳ 1996 – 2000 đạt 7.05 % năm 2002. Hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là đường giao thông, cầu cảng, sân bay, điện nước, bưu chính viễn thông được tăng cường. Các ngành kinh tế trong đó có các ngành dịch vụ đều có bước phát triển mới tích cực. Diện mạo các đô thị được chỉnh trang, xây dựng hiện đại hơn. Nông thôn Việt Nam cũng có những biến đổi sâu sắc, sản xuất lương thực, thực phẩm tăng mạnh và ổn định, trữ lượng lương thực được đảm bảo. Việt Nam đă đứng vào nhóm top các nước đứng đầu xuất khẩu gạo trên thế giới.
    Văn hoá xă hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tŕnh độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Khoa học và công nghệ có chuyển biến phục vụ ngày càng nhiều hơn cho sản xuất, phát triển các ngành kinh tế và đời sống. T́nh h́nh trên là nền tảng vững chắc cho du lịch Việt Nam phát triển.
    1.3 Lợi thế phát triển du lịch của Việt Nam .
    Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên vùng và xă hội hoá cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham gia, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế – xă hội của đất nước( trích PL du lịch , 2/1999) và phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế – xă hội, phát triển du lịch thực sự là một ngành kinh tế ṃi nhọn (Văn kiện ĐH Đảng IX).
    Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lư kinh tế và chính trị để phát triển du lịch. Nằm ở trung tâm ĐNA, lănh thổ Việt Nam vừa gắn liền với lục địa vừa thông ra đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ và hàng không. Đây là tiền đề rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế.
    Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, có nguồn nhân lực dồi dào , người ViệtNam thông minh cần cù, mến khách là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho du lịch phát triển.
    Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam phong phú và đa dạng. Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc địa h́nh biển và hải đảo, đồng bằng, đồi núi, cao nguyên đă làm cho lănh thổ Việt Nam sự đa dạng phong phú về cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị cao cho phát triển du lịch, đặc biệt là hệ sinh thái biển, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng, hang động
    Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài thứ 27 trong sè 156 nước có biển trên thế giới và là nước ven biển lớn ở khu vực ĐNA. Bờ biển Việt Nam dài trên 3,260 km trải qua 15 vĩ độ, có 125 băi biển có các điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghỉ ngơi nghỉ dưỡng tăm biển và vui chơi giải trí trong đó có nhiều băi biển nổi tiếng hấp dẫn như băi biển Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Ḷ , Thuận An, Lăng Cô, Non Nước, Văn Phong - Đại Lănh, Nha Trang, Phan Thiết, Long Hải, Vũng Tàu, Hà Tiên, .Đặc điểm h́nh thái địa h́nh vùng ven biển tạo ra nhiều vịnh đẹp có tiềm năng du lịch lớn như Hạ Long, Văn Phong, Cam Ranh trong đó Vịnh Hạ Long đă được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới . Ngoài ra Vịnh Cam Ranh và Vịnh Hạ Long c̣n là thành viên của câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới. Trong tổng số hơn 2700 ḥn đảo lớn nhỏ ven bờ nhiều đảo nh­ Cái Bầu, Cát Bà , Tuần Châu, Côn Đảo, Phú Quốc với hệ sinh thái phong phú cảnh quan đẹp có điều kiện phát triển thành các khu, điểm du lịch hấp dẫn.
    Với khoảng 50.000km[SUP]2[/SUP] địa h́nh Karst, Việt Nam được xem như có nhiều tiềm năng du lịch hang động, thác, ghềnh to lớn trong đó có hơn 200 hang động đă được phát hiện, điển h́nh là động Phong Nha với chiều sâu hơn 8 km mới đây đă được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới thứ hai của nước ta.
    Nguồn nước khoáng phong phú có ư nghĩa to lớn đối với phát triển du lịch. Đến nay đă phát hiện ra trên 400 nguồn nước khoáng tự nhiên với nhiệt độ từ 27[SUP]0 [/SUP]C đến 105[SUP]0[/SUP]C. Thành phần hoá học của nước khoáng cũng rất đa dạng từ bicacbonat natri đến clorua natri có khoáng hoá cáo rất phù hợp với du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh.
    Việt Nam có hệ động thực vật rừng đa dạng, tính đến nay, cả nước đă có 107 rừng đặc dụng trong đó có 25 vườn quốc gia, 75 khu bảo tồn thiên nhiên và 34 khu rừng văn hoá lịch sử môi trường với diện tích là 2.092.466 ha. đây là nguồn tài nguyên cho du lịch sinh thái quư giá, nơi bảo tồn khoảng 12.000 loài thực vật gần 7000 loài động vật nhiều loại đặc hựu và quư hiếm trong đó vườn quốc gia Ba Bể với hồ thiên nhiên rộng được đánh giá là rộng nhất thế giới và đang được đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
    Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam phong phú với lịch sử hàng ngàn năm dựng và giữ nước. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn 2500 di tích được nhà nước công nhận và xếp hạng. Tiêu biểu là cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn đă đước UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
    Ngoài các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá, nhiều làng nghề thủ công truyền thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh hoạt văn hoá văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân téc cùng với những nét tinh tế riêng của nghệ thuật Èm thực được hoà quyện, đan xen trên nền kiến trúc phong cảnh có giá trị triết học phương Đông đă tạo cho du lịch Việt Nam có điều kiện khai thác thế mạnh du lịch văn hoá lịch sử.
    Nh́n chung, tài nguyên du lịch Việt Nam vừa phân bố tương đối đồng đều trong toàn quốc, vừa tập trung thành từng cụm gần các đô thị lớn, các trục giao thông quan trọng thuận tiện cho việc tổ chức khai thác, h́nh thành các tuyến du lịch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có giá trị sử dụng cho mục đích du lịch và sức hấp dẫn khách cao.
    2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá tŕnh phát triển du lịch Việt Nam và mục tiêu của du lịch trong tương lai trong tương lai gần.2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam
    · Trong thế kỷ XXI, t́nh h́nh thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với sự nhảy vọt chưa từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức sẽ có vai tṛ ngày càng quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất. Toàn cầu hoá là một xu hướng khách quan, ngày càng có nhiều nước tham gia, hoà b́nh, hợp tác và phát triển là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng của mỗi quốc gia, mỗi người dân. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch thế giới tăng nhanh với xu thế chuyển sang khu vực Châu Á - Thái B́nh Dương, đặc biệt là khu vực ĐNA. Đây thực sự là một cơ hội tốt tạo đà phát triển cho du lịch Việt Nam.
    · Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà nước đă tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà nước quan tâm lănh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất nước. Du lịch được xác định là ngành kinh tế ṃi nhọn trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
    · Đất nước con người Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch c̣n mới trên bản đồ du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là điều kiện đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
    · Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đă được ban hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch được sửa đổi, bổ xung, tạo hành lang pháp lư cho du lịch phát triển.
    · Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xă hội đă được nhà nước quan tâm đầu tư mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng khả năng giao lưu giữa các vùng, các quốc gia
    2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
    · Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam c̣n rất hạn chế. Trong phát triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam c̣ng phải tính đến những biến đổi khôn lường của khủng khoảng tài chính, năng lượng, thiên tai, chiến tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân téc, sắc téc, tôn giáo.
    · Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát quá thấp so với du lịch của một số nước trong khu vực, hoạt động du lịch c̣n chủ yếu dùa vào tự nhiên, chưa được tôn tạo thông qua bàn tay của con người. Kinh nghiệm quản lư, kinh doanh và tŕnh độ nghiệp vụ của lực lượng lao động c̣n yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho du lịch c̣n yếu kém, thiếu đồng bộ.
    · Tài nguyên du lịch và môi trường đang có sự suy giảm do khai thác, sử dụng thiếu hợp lư và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn ra ở nhiều địa phương trong nước.
    · Vốn đầu tư phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu tư lại chưa đồng bộ, kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
    · Nhận thức xă hội về du lịch vẫn c̣n bất cập. Hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch chưa đầy đủ và đồng bộ.
    2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
    2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
    Phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế ṃi nhọn”, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu tư có chọn lọc một số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ư nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lượng cao, giàu bản sắc dân téc, có sức cạnh tranh. Từng bước đưa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một quốc gia hàng đầu khu vực về phát triển du lịch.
    2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
    · Tăng cường thu hót khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng 3.5 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 – 16 triệu lượt du lịch nội địa, năm 2010 đón khoảng 5,5 – 6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng trưởng b́nh quân 11.4%/năm và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
    · Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dù tính thu nhập du lịch năm 2005 đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 – 4.5 tỷ USD. Đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nước. Kết hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ.
    · Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Pḥng) với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
    2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh Dương – Hải Vân – Non Nước ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn kinh tế động lực miền Trung.
     
Đang tải...