Tiến Sĩ Phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng Giao thông vận tải trong thời kỳ công nghiệp hóa,

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/6/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2015
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Lý do lựa chọn đề tài 1
    2. Mục đích nghiên cứu 3
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
    4. Giả thuyết khoa học 4
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
    6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
    7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5
    8. Những luận điểm bảo vệ 6
    9. Những đóng góp mới của luận án 7
    10. Cấu trúc của luận án 7
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
    THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
    1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực và ĐNGV 8
    1.1.1. Nghiên cứu chung về quản lý và quản lý nguồn nhân lực 8
    1.1.2. Nghiên cứu về giảng viên và ĐNGV 10
    1.2. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý, phát triển ĐNGV 13
    1.3. Quản lý nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 20
    1.3.1. Khái niệm về quản lý 20
    1.3.2. Khái niệm về nguồn nhân lực 23
    81.3.3. Quản lý nguồn nhân lực 24
    1.3.4. Những đặc trưng cơ bản của quản lý nguồn nhân lực 26
    1.3.5. Phát triển nguồn nhân lực 29
    1.4. CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế và những tác động đến sự phát
    triển ĐNGV các trường cao đẳng ngành Giao thông vận tải
    1.5. Quản lý đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên 38
    1.5.1. Khái niệm về giảng viên 38
    1.5.2. Khái niệm về đội ngũ giảng viên 48
    1.5.3. Quản lý đội ngũ giảng viên 48
    1.5.4. Phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực 53
    Kết luận chương 1 61
    Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA
    CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI 62
    2.1. Quá trình hình thành và phát và phát triển của các trường cao đẳng ngành
    Giao thông vận tải
    2.1.1. Lịch sử hình thành các trường cao đẳng Giao thông vận tải 62
    2.1.2. Một số đặc điểm chung của các trường cao đẳng Giao thông vận tải 63
    2.2. Đánh giá và khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác phát triển
    đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng ngành GTVT
    2.2.1. Khái quát về hoạt động khảo sát 64
    2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên 66
    2.2.3. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV của các trường cao đẳng ngành
    Giao thông vận tải theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
    2.3. Một số tồn tại chính trong công tác phát triển ĐNGV của các trường cao
    đẳng ngành Giao thông vận tải
    Kết luận chương 2 125
    Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐNGV CÁC TRƯỜNG CAC ĐẲNG
    GTVT THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
    3.1. Một số vấn đề về chiến lược phát triển ngành và nhiệm vụ của các trường
    cao đẳng Giao thông vận tải
    3.1.1. Một số vấn đề về chiến lược phát triển ngành Giao thông vận tải 126
    3.1.2. Nhiệm vụ của các trường cao đẳng Giao thông vận tải trong đào tạo
    nguồn nhân lực thực hiện chiến lược phát triển của ngành
    3.2. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp 131
    3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 131
    3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 131
    3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 132
    3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 132
    3.2. Các giải pháp phát triển ĐNGV các trường cao đẳng GTVT theo tiếp cận
    quản lí nguồn nhân lực
    3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới công tác quy hoạch phát triển ĐNGV 132
    3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển chọn, sử dụng ĐNGV 140
    3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện
    nhiệm vụ của ĐNGV
    3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ
    của ĐNGV
    3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện chính sách đãi ngộ, tạo động lực cho việc nâng
    cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của ĐNGV
    3.3. Thực nghiệm và khảo sát mức độ cần thiết, khả thi của giải pháp 155
    3.3.1. Lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý 155
    3.3.2. Triển khai thử nghiệm một số nội dung 159
    Kết luận chương 3 166
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 168
    Kết luận 168
    Khuyến nghị 171
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN 173
    126
    ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 174
    PHỤ LỤC 183
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do lựa chọn đề tài
    1.1. Giáo dục thế kỷ XXI diễn ra trong bối cảnh thế giới có những biến đổi sâu
    sắc. Nền kinh tế thế giới chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền
    văn minh nhân loại chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ. Các điều
    kiện kinh tế xã hội đã và đang biến động khiến nguồn nhân lực trở thành một đòn
    bẩy kinh tế quan trọng hơn bao giờ hết. Sự phát triển vượt bậc của khoa học, kỹ
    thuật, sự toàn cầu hoá kinh tế, sự thay đổi cấu trúc dân số và sự khan hiếm tài
    nguyên thiên nhiên đã và đang làm cho kỹ năng và trí tuệ - "vốn nhân lực" (Human
    capital) trở nên đối tượng ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế đất
    nước. Chất lượng nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia
    trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Giáo dục và đào tạo luôn được
    xem là phương tiện hữu hiệu nhất để hình thành chất lượng nguồn nhân lực.
    1.2. ĐNGV luôn được xem là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân
    lực. Luật Giáo dục [63] đã xác định rõ vai trò của GV là khâu then chốt trong chiến
    lược đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, trước những yêu
    cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH, “Đội ngũ nhà giáo và
    cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu, một bộ phận chưa
    theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm
    đạo đức nghề nghiệp”. Đặc biệt đối với GDĐH, “Đội ngũ nhà giáo đầu ngành bị
    hẫng hụt; năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng giao tiếp bằng ngoại
    ngữ và trình độ tin học còn hạn chế; tỷ lệ GV có học vị, học hàm thấp” [8].
    Trước tình hình đó, đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
    CBQL giáo dục một cách toàn diện. Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây
    đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Quyết định quan trọng liên quan đến
    chủ trương xây dựng ĐNGV và CBQL giáo dục. Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06
    tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ VII BCHTW (khóa X) về xây dựng đội ngũ trí
    thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã chỉ ra các nhiệm vụ: (1)Nâng
    cao vị trí xã hội của ĐNGV; (2)Bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, chuẩn hóa ĐNGV;(3)Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của ĐNGV; (4)Quản lý, sử dụng, đãi
    ngộ ĐNGV [4].
    Tiếp đó, Nghị quyết số 29/NQ-TW Hội nghị lần thứ 8 BCHTW (Khóa XI) về
    “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
    điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ



    ra các nhiệm vụ về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: “Xây dựng quy
    hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu
    cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
    Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến
    tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, GV các cơ sở giáo dục
    nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. GV cao đẳng,
    đại học có trình độ từ Th.s trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư
    phạm. CBQL giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý” [6].
    Đề án đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020
    nhấn mạnh mục tiêu nâng cao chất lượng ĐNGV: “Xây dựng ĐNGV và CBQL đủ
    về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên
    môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến” [21].
    Việc tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn
    diện là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài,
    nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và chấn hưng
    đất nước. “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn
    hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
    cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
    qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
    nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
    của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” [72].
    1.3. GTVT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần
    phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho sự phát
    triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ CNH, HĐH đất nước.Ngoài việc “Xác định đúng mục tiêu, có chính sách đúng đắn còn cần phải chuẩn bị
    đủ nguồn vốn, máy móc thiết bị hiện đại và một nguồn nhân lực dồi dào, trong đó
    nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng. Đó là đội ngũ CBQL, cán bộ khoa học
    kỹ thuật, công nhân có trình độ cao, được đào tạo bài bản và tiếp cận nhanh chóng
    những thành tựu khoa học công nghệ của thế giới” [69].
    Để giải quyết vấn đề nguồn nhân lực, Bộ GTVT đã xây dựng Quy hoạch phát
    triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược phát triển giai đoạn 2011 - 2020 và
    tầm nhìn đến năm 2030 với một số giải pháp cụ thể, trong đó xác định việc nâng
    cao chất lượng đào tạo, phát triển và nâng cao trình độ, năng lực của ĐNGV của các
    cơ sở đào tạo là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng
    nguồn nhân lực của ngành.
    1.4. Phát triển ĐNGV phải dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn xác đáng.
    Để đảm bảo công tác phát triển ĐNGV thực sự hiệu quả, ngoài việc quan tâm phát
    triển đội ngũ, các cơ sở đào tạo cần phải chú trọng đến sự phát triển của mỗi cá
    nhân GV, trong đó, cần phải xác định rõ những năng lực cần thiết để đáp ứng yêu
    cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của GV trong từng giai đoạn lịch sử. Đây
    chính là cách tiếp cận chức năng trong việc bồi dưỡng phát triển ĐNGV và cán bộ
    QLGD được nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Newzeland . lựa
    chọn và áp dụng khá thành công. Ở Việt Nam, cách tiếp cận này còn khá mới mẻ,
    cần được nghiên cứu thêm cả về mặt lý luận và thực tiễn, làm cơ sở để phát triển
    ĐNGV đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
    Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài luận án “Phát triển
    đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng Giao thông vận tải trong thời kỳ công
    nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế” để nghiên cứu.
     
Đang tải...