Tiến Sĩ Phát triển dịch vụ Logistics của tỉnh Quảng trị trên Hành lang kinh tế Đông - Tây

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 7/5/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
    1. Lời mở đầu 1
    2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3
    3. Mục tiêu nghiên cứu 8
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
    5. Phương pháp nghiên cứu 9
    5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 9
    5.2. Sử dụng các Công cụ toán kinh tế 9
    5.3. Phương pháp phân tích thống kê 9
    6. Đóng góp mới của luận án 10
    7. Kết cấu luận án 10
    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 11
    1.1. Tổng quan về logistics và dịch vụ logistics 11
    1.1.1. Khái niệm Logistics và dịch vụ Logistics 11
    1.1.2. Phân loại dịch vụ logistics 14
    1.1.3. Vai trò của dịch vụ logistics 17
    1.1.4. Đặc điểm và yêu cầu phát triển dịch vụ Logistics cấp Tỉnh 21
    1.2. Phát triển dịch vụ Logistics và các tiêu chí đánh giá sự phát triển 25
    1.2.1. Phát triển các dịch vụ logistics 25
    1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các dịch vụ Logistics 28
    1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics 31
    1.3.1. Các nhân tố chung 31
    1.3.2. Các nhân tố đặc thù 34
    1.4. Kinh nghiệm trong nước, quốc tế về phát triển dịch vụ Logistics và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Trị 39
    1.4.1. Kinh nghiệm trong nước về phát triển dịch vụ logistics 39
    1.4.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển dịch vụ Logistics 46
    1.4.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ Logistics đối với Tỉnh Quảng Trị 52
    CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ TRÊN HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG - TÂY 56
    2.1. Tổng quan tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị 56
    2.1.1. Tổng quan tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây 56
    2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh Quảng Trị 66
    2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ Logistics trong phát huy tiềm năng và lợi thế của Tỉnh Quảng Trị 73
    2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ Logistics ở Quảng Trị trên EWEC 73
    2.2.2. Phân tích các yếu tố của hệ thống logistics ở tỉnh Quảng Trị có ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ logistics 85
    2.3. Những đánh giá tổng quát về thực trạng phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên EWEC 96
    2.3.1. Những kết quả cơ bản trong phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị 96
    2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong phát triển dịch vụ logistics ở tỉnh Quảng Trị 99
    CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ TRÊN TUYẾN HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG - TÂY 103
    3.1. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên EWEC và khả năng phát triển dịch vụ logistics 103
    3.1.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên EWEC đến năm 2020 103
    3.1.2. Khả năng phát triển dịch vụ Logistics trên EWEC 110
    3.1.3. Dự báo về các yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ Logistics trên EWEC 115
    3.2. Phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 và quan điểm phát triển dịch vụ Logistics 117
    3.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị trên EWEC đến năm 2020 117
    3.2.2. Những tiềm năng và lợi thế của Tỉnh Quảng Trị trên EWEC 120
    3.2.3. Quan điểm phát triển dịch vụ Logistics 125
    3.3. Phương hướng phát triển dịch vụ Logistcis trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 126
    3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh 126
    3.3.2. Xây dựng và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng dịch vụ Logistics 127
    3.3.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Logistics trên EWEC 127
    3.3.4. Phát triển hệ thống Logistics cấp tỉnh theo hướng bền vững và hội nhập trong khu vực 127
    3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao cho ngành Logistics 128
    3.3.6. Quy hoạch và xây dựng các Trung tâm Logistics quy mô lớn, tầm quốc gia, vùng có sự kết nối với các cảng quốc tế trong khu vực nhằm phát triển bền vững hệ thống Logistics trên EWEC 128
    3.4. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ Logistics của tỉnh Quảng Trị trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây 129
    3.4.1. Giải pháp đề xuất liên quan đến phát triển dịch vụ Logistics cấp tỉnh 129
    3.4.2. Giải pháp đề xuất liên quan đến dịch vụ Logistics doanh nghiệp 141
    3.5. Kiến nghị tạo lập môi trường và điều kiện để thực hiện các giải pháp phát triển dịch vụ Logistics ở Quảng Trị 149
    3.5.1. Kiến nghị với Nhà nước 149
    3.5.2. Kiến nghị địa phương, doanh nghiệp và hiệp hội chuyên ngành 150
    KẾT LUẬN 153
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    1PL Logistics bên thứ nhất GRT Dung tích đăng ký gộp
    2PL Logistics bên thứ hai ICD Cảng thông quan nội địa (cảng cạn)
    3PL Logistics bên thứ ba ICT Công nghệ thông tin viễn thông
    4PL Logistics bên thứ tư JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
    AFAS Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ KTTM Kinh tế thương mại
    AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN LCL Hàng lẻ
    LPI Chỉ số hoạt động Logistics
    ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á LSP Các nhà cung cấp dịch vụ Logistics
    BTS Sản xuất theo lượng hàng tồn kho MTO Người kinh doanh vận tải đa phương thức
    BTO Sản xuất theo đơn hàng NIBT Doanh thu thuần trước thuế
    CEPT Hiệp định ưu đãi có hiệu lực chung của ASEAN NRT Dung tích đăng ký tịnh (Thực sự chứa hàng)
    CFS Trạm (trung tâm) làm hàng lẻ container - Khu vực kho CFS NVOCC Dịch vụ người thầu vận chuyển hàng lẻ
    CNTT Công nghệ thông tin RFID Công nghệ định vị bằng sóng
    CPC Hệ thống phân loại các sản phẩm chủ yếu SC Chuỗi cung ứng
    CSC Công ước quốc tế về an toàn vận tải container SCM Quản lý chuỗi cung ứng
    CSCMP Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng TEU Là đơn vị đo của hàng hóa được container hóa tương đương với một container tiêu chuẩn
    DWT Tấn trọng tải TMĐT Thương mại điện tử
    EDI Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử UBND Ủy ban nhân dân
    ESCAP Uỷ ban Kinh tế và Xã hội châu Á-Thái Bình Dương USD Đô La Mỹ
    EU Liên minh Châu Âu VICT Cảng container Quốc tế Việt Nam
    EWEC Hành lang kinh tế Đông - Tây VLA Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics
    FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài VSA Hiệp hội cảng biển Việt Nam
    GATT Hiệp định chung về thương mại và thuế quan VSC Hiệp hội chuỗi cung ứng Việt Nam
    GDP Tổng sản phẩm quốc nội WAN Mạng diện rộng
    GMS Tiểu vùng sông Mê Công WB Ngân hàng thế giới
    GPS Dịch vụ định vị toàn cầu WMS Hệ thống quản lý kho bãi


    DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

    BẢNG
    Bảng 1.1: Phân loại dịch vụ Logistics 17
    Bảng 1.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ khách hàng 31
    Bảng 1.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước trên EWEC 2005 - 2012 33
    Bảng 1.4: Sản lượng thông qua năm 2009 - 2013 của Cảng Đà Nẵng 42
    Bảng 1.5: Sự quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ Logistics tại Trung Quốc 49
    Bảng 2.1: Thông tin về vị trí địa lý của các nước trên EWEC 57
    Bảng 2.2: Những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản của Việt Nam năm 2013 58
    Bảng 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào 2005 - 2012 60
    Bảng 2.4: Những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của các quốc gia và địa phương chính trên EWEC năm 2013 64
    Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh Quảng Trị 69
    Bảng 2.6: Số các doanh nghiệp đang hoạt động của tỉnh Quảng Trị từ năm 2005 – 2013 70
    Bảng 2.7: Trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu trên địa bàn Quảng Trị 72
    Bảng 2.8: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo khu vực vận tải năm 2013 của tỉnh Quảng Trị 73
    Bảng 2.9: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải năm 2013 của tỉnh Quảng Trị 74
    Bảng 2.10: Đặc trưng của các hệ thống xử lý đơn hàng 80
    Bảng 2.11: Doanh nghiệp dịch vụ phân phối, sửa chữa ở Quảng Trị 88
    Bảng 2.12: Doanh nghiệp logistics về vận tải kho bãi ở Quảng Trị 88
    Bảng 3.1: Dự báo tăng trưởng GDP tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 119

    BIỂU
    Biểu đồ 1.1: Ý kiến của các chuyên gia về vai trò của dịch vụ logistics trong khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh Quảng Trị trên EWEC 19
    Biểu đồ 1.2: Đánh giá vai trò của dịch vụ logistics trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 20
    Biểu đồ 1.3: Sản lượng container qua các năm 2009-2013 của Cảng Đà Nẵng 42
    Biểu đồ 1.4: Sản lượng qua các năm 2009 - 2013 của Cảng Đà Nẵng 43
    Biểu đồ 2.1: So sánh giá trị nhập khẩu giữa các nước tiếp giáp Thái Lan 62
    Biểu đồ 2.2: So sánh giá trị xuất nhập khẩu giữa các nước tiếp giáp Thái Lan 62
    Biểu đồ 2.3: Tài nguyên du lịch để phát triển ngành kinh tế dịch vụ ở Quảng Trị 68
    Biểu đồ 2.4: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị năm 2005 - 2013 70
    Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tổng mức bán lẻ theo giá hiện hành của tỉnh Quảng Trị năm 2013 71
    Biểu đồ 2.6: Đánh giá của các chuyên gia về tình hình phát triển dịch vụ logistics ở Quảng Trị hiện nay 71
    Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 72
    Biểu đồ 2.8: Những hạn chế về dịch vụ vận tải đường bộ của tỉnh Quảng Trị 74
    Biểu đồ 2.9: Những khoản chi phí phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa ở Quảng Trị 75
    Biểu đồ 2.10: Những hạn chế về dịch vụ kho tàng, bến bãi ở Quảng Trị 76
    Biểu đồ 2.11: Về chất lượng cơ sở hạ tầng các trung tâm phân phối, trung tâm logistics ở Quảng Trị 77
    Biểu đồ 2.12: Thực trạng cảng biển ở Quảng Trị trong phát triển Logistics 78
    Biểu đồ 2.13: Hạn chế của dịch vụ hải quan hiện nay ở cửa khẩu quốc tế Lao Bảo 80
    Biểu đồ 2.14: Một số hạn chế chủ yếu trong vấn đề làm thủ tục hải quan 83
    Biểu đồ 2.15: Ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp logistics (1 điểm=không cần thiết;4 điểm=sử dụng thường xuyên) 85
    Biểu đồ 2.16: Những tiềm năng, lợi thế của Quảng Trị trên EWEC 86
    Biểu đồ 2.17: Về chất lượng cơ sở hạ tầng logistics ở Quảng Trị hiện nay 87
    Biểu đồ 2.18: Năng lực của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 87
    Biểu đồ 2.19: Tình hình phát triển dịch vụ logistics ở Quảng Trị trên EWEC 88
    Biểu đồ 2.20: Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics ở tỉnh Quảng Trị năm 2005 - 2013 89
    Biểu đồ 2.21: Sự liên kết, hợp tác của doanh nghiệp logistics Quảng Trị trong quá trình hoạt động kinh doanh trên EWEC 89
    Biểu đồ 2.22: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động logistics hiện nay ở các doanh nghiệp 91
    Biểu đồ 2.23: Sự phù hợp của các chính sách phát triển dịch vụ logistics của nhà nước và địa phương hiện nay ở Quảng Trị 91
    Biểu đồ 2.24: Chất lượng về cơ sở hạ tầng logistics trên EWEC ở Quảng Trị 92
    Biểu đồ 2.25: Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp logistics ở Quảng Trị 93
    Biểu đồ 2.26: Những hạn chế về nguồn nhân lực logistics ở tỉnh Quảng Trị 95
    Biểu đồ 2.27: Chất lượng nguồn nhân lực logistics ở Quảng Trị hiện nay 96
    Biểu đồ 2.28: Đóng góp của dịch vụ logistics hiện nay ở Quảng Trị đối với việc khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh trên EWEC 97
    Biểu đồ 2.29: Thực trạng các doanh nghiệp logistics hiện nay ở Quảng Trị 101
    Biểu đồ 2.30: Đánh giá của các chuyên gia về chỉ số hoạt động logistics nội địa của tỉnh Quảng Trị hiện nay 102
    Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Myanmar (2001 - 2013 108
    Biểu đồ 3.2: Chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động dịch vụ logistics ở Quảng Trị 117
    Biểu đồ 3.3: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị 2008 - 2020 120
    Biểu đồ 3.4: Tiềm năng của Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông - Tây 123
    BẢN ĐỒ
    Bản đồ 2.1: Nước CHDCND Lào 59
    Bản đồ 2.2: Vương quốc Thái Lan 61
    HÌNH
    Hình 1.1: Quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng và doanh thu 24
    SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 1.1: Dịch vụ Logistics trong chuỗi giá trị 12
    Sơ đồ 1.2: Những hoạt động của dịch vụ Logistics trong chuỗi cung ứng 14


    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và phía Đông giáp biển đông. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính, bao gồm: 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện, với diện tích tự nhiên là 4.744,3169 km2 (chiếm 1,38% tổng diện tích tự nhiên cả nước), với 3/4 diện tích là đồi núi.Dân số năm 2013 là 613.655 người, trong đó, lao động trong độ tuổi 345.000 người, lao động nữ 171.000 người. Tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn đạt 71,3%. Tuy đất không rộng, người không đông nhưng ở đây có những tiềm năng, lợi thế về tài nguyên đất đai, khoáng sản, nguồn nhân lực và đặc biệt có nhiều lợi thế thuận lợi cho sự hợp tác phát triển dịch vụ logistics, thương mại, du lịch và hợp tác đầu tư với các nước ASEAN trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây (EWEC) với chiều dài 1.450 km đi qua 19 tỉnh, thành phố của lãnh thổ 4 nước trong khu vực Đông Nam Á (Myanma – Thái Lan – Lào và Việt Nam).
    Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu kinh tế chính trị thế giới, sự hình thành và đi vào hoạt động của EWEC đã mở ra cơ hội phát triển kinh tế cho mỗi Quốc gia, mỗi địa phương trên EWEC. Với những chuyển động mạnh mẽ trên, EWEC và sự quan tâm, đầu tư của ngân hàng ADB và Chính phủ Nhật Bản, “hạ tầng cứng” của EWEC thời gian qua đã được đầu tư đúng mức và bước đầu phát huy hiệu quả tốt. Từ cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đi qua Đông Hà (Quảng Trị) và kết thúc tại cảng Tiên Sa (Đà Nẵng) có 3 dự án lớn được triển khai, gồm dự án nâng cấp Quốc lộ 9 với tổng chiều dài 83,5km và Trạm kiểm soát liên ngành tại Lao Bảo – Dansavanh (Lào); dự án Hầm Hải Vân; và dự án Cảng Tiên Sa với công suất 4 triệu tấn/năm. Tại Myanmar, Thái Lan đã hỗ trợ nâng cấp tuyến đường bộ từ cảng Mawlamyine đến biên giới Thái – Myanmar. Đặc biệt, với sự hỗ trợ của Nhật Bản, cây cầu hữu nghị qua sông Mê Kông nối Mukdahan (Thái Lan) và Dansavanh (Lào) hoàn thành cuối năm 2006, nối thông toàn bộ tuyến EWEC. Với sự ra đời của cây cầu này, hạ tầng giao thông EWEC cơ bản đó hoàn thành, tạo điều kiện đưa EWEC trở thành hành lang kinh tế đi vào hoạt động sớm nhất trong Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS).
    “Hạ tầng mềm” cũng có nhiều bước chuyển biến quan trọng, như đơn giản hoá thủ tục hải quan, triển khai Hiệp định tạo thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hoá qua lại biên giới giữa các nước GMS. Việt Nam và Lào đã ký Biên bản ghi nhớ về áp dụng mô hình kiểm tra “một cửa – một điểm dừng” tại cặp cửa khẩu Lao Bảo – Dansavanh vào ngày 30/6/2005 và hiện nay đang tổ chức triển khai giai đoạn 2 kiểm tra “một cửa – một lần” tại cặp cửa khẩu này. Về giao thông đường bộ, hằng năm, mỗi nước cấp phép cho 500 xe vận tải (hàng hoặc hành khách) chạy qua các nước dọc theo EWEC. Đối với xe du lịch, hiện tại Việt Nam, Lào và Thái Lan đã ký Hiệp định 3 bên về phương tiện vận tải qua lại trong đó, các xe du lịch từ Việt Nam sẽ được phép chạy qua Lào, Thái Lan và ngược lại. Có thể nói, dù chỉ mới kết nối cơ bản, nhưng EWEC mang lại cho các Quốc gia và địa phương trên tuyến đạt được những kết quả to lớn, đặc biệt, Quảng Trị là địa phương nằm ở điểm đầu của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.
    Với những lợi thế sẵn có trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, thì việc khai thác lợi thế đó laị chưa tương xứng với cơ sở vật chất hạ tầng được đầu tư. Trong đó, bất cập lớn nhất thuộc về “hạ tầng mềm”, vẫn còn nhiều vướng mắc cần tháo gỡ. Cụ thể, chưa có sự thống nhất trong các thủ tục xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu theo hướng “một cửa, một điểm” dừng trên toàn tuyến; sự chậm trễ và nhiều thủ tục giấy tờ tại cửa khẩu vẫn còn nhiều rào cản đối với việc vận chuyển hàng hoá và hành khách dọc hàng lang; hệ thống quá cảnh hải quan, việc áp dụng các quy định dọc hành lang cũng chưa thống nhất. Hậu quả là gây khá nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư, cho sự lưu thông hàng hoá và hành khách, làm tăng chi phí và lảng phí thời gian của doanh nghiệp. Hàng hóa từ các tỉnh, thành phố trên EWEC xuất đến các nước Đông Bắc Á chỉ về cảng Đà Nẵng khoảng 3% tổng lượng hàng hoá qua cảng hàng năm, và chủ yếu, lượng hàng này qua cảng Lamchabang – Bangkok, mặc dù tuyến đường dài hơn, nhưng kinh phí vận tải lại thấp hơn nhiều cho một đơn vị khối lượng hàng hóa so với đến cảng Đà Nẵng. Ngoài ra, tờ khai phương tiện qua cửa khẩu cũng không thống nhất. Tại cửa khẩu Lào – Thái Lan chỉ cần điền 6 thông tin cần thiết nhưng tại các cửa khẩu giữa Việt Nam và Lào, tờ khai có đến 45 thông tin. Mặt khác, sự liên kết và hợp tác giữa các địa phương và doanh nghiệp của Việt Nam vẫn còn là câu hỏi lớn chưa được giải đáp.
    Về phương diện lý luận tuy đã có nhiều công trình, luận án về phát triển dịch vụ logistics ở các cấp độ khác nhau nhưng trên địa bàn cấp tỉnh chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện, đặc biệt là trong điều kiện các tỉnh đang thực hiện chủ trương chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế.
    Từ những thực tại nói trên, mặc dù đã có bước phát triển, nhưng có thể nhận thấy, so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì hệ thống dịch vụ logistics và các ngành dịch vụ của tỉnh Quảng Trị vẫn còn nhiều hạn chế: Các loại hình doanh nghiệp kém phát triển, nhất là các dịch vụ GTGT, cơ sở hạ tầng logistics còn nghèo nàn, không đồng bộ, thiếu tính liên kết và dịch vụ cảng biển hầu như chưa phát triển, các thủ tục hành chính còn rườm rà, nội dung tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất chưa thống nhất.
    Do vậy, để phát huy tiềm năng và lợi thế của tỉnh Quảng Trị nói chung và tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây nói riêng, đề tài “Phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông - Tây” là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, nhằm đánh giá thực trạng phát triển hệ thống dịch vụ logistics, đề xuất các giải pháp thiết thực để hạn chế những khó khăn trong phát triển hệ thống dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng phát triển trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, thiết thực góp phần chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của địa phương theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
    2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
    2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
    Hiện nay, ngành dịch vụ logistics đang trong quá trình phát triển Việt Nam và được sự quan tâm của các ngành, các địa phương. Ngay cả những địa phương đi đầu trong phát triển dịch vụ logistics như Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hải Phòng, TP. Đà Nẵng cũng đang trong quá trình xây dựng đề án phát triển các dịch vụ logistics. Đối với cấp Quốc gia, Chính phủ vừa phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải đầu năm 2014. Với dịch vụ logistics trên địa bàn cấp tỉnh nói chung và Quảng Trị nói riêng đang là những vấn đề mới và thời sự. Tuy vậy, trên từng góc độ khác nhau, dịch vụ logistics đã được nghiên cứu, đề cập ở một số công trình và luận án của các tác giả.
    Tác giả Bùi Thanh Thủy đánh giá về vai trò của Logistics, trong nghiên cứu “Bài toán logistics tại Việt Nam” cho rằng logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, nhằm đem lại nguồn lợi khổng lồ, có tầm quan trọng quyết đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi Quốc gia.
    Tác giả Trần Thị Thu Hương, nghiên cứu "Phát triển các công ty giao nhận vận tải thành các công ty logistics - Nền tảng để phát triển ngành logistics tại Việt Nam” nhận xét một trong những yếu tố quan trọng để phát triển logistics, đặc biệt là logistics toàn cầu là phải có tiềm lực tài chính để xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống kho tàng bến bãi, mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, đầu tư xây dựng mạng lưới Trong khi đó, phần lớn các công ty giao nhận vận tải của Việt Nam đều có quy mô nhỏ và vốn đầu tư hạn chế. Chính vì thế, đa số các công ty giao nhận vận tải của Việt Nam chưa thực sự có tiềm lực để phát triển logistics lớn mạnh.
    Năm 2009, ThS. Nguyễn Thanh Bình - Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội thực hiện đề tài "Những giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ logistics ở Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", mã số 01X-07/01 - 2009-2, đề tài đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến dịch vụ logistics và tình hình phát triển dịch vụ logistics đơn lẻ trên địa bàn TP. Hà Nội, như dịch vụ vận tải, dịch vụ kho vận và các dịch vụ giao nhận.
    Tiếp cận ở góc độ doanh nghiệp, có các công trình tiêu biểu liên quan đến logistics như, đề tài NCKH cấp Bộ "Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về dịch vụ hậu cần (logistics) và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam" do Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công thương thực hiện (2006). Đề tài đã tập trung phân tích kinh nghiệm của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển dịch vụ này. Đề tài NCKH cấp Bộ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) "Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam" do PGS.TS. Nguyễn Như Tiến (Đại học Ngoại thương) làm chủ nhiệm (2001) đã tập trung nghiên cứu các khía cạnh về logistics, dịch vụ vận tải và dịch vụ giao nhận hàng hóa.
    Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài "Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay" của NCS. Đinh Lê Hải Hà đã bảo vệ thành công năm 2012, nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu vào cả về lý luận và thực tiễn ở góc độ vĩ mô về tổ chức và quản lý các chuỗi cung ứng trong nền kinh tế quốc dân, địa phương, tập đoàn và doanh nghiệp.
    Năm 2014, NCS Vũ Thị Quế Anh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về đề tài "Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam A - Bài học đối với Việt Nam". Tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề logistics và phát triển logistics, thực trạng phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á như Singapore, Thái Lan và Malaysia, qua đề tài, đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và rút ra những bài học kinh nghiệm cho phát triển logistics ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển logistics ở nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển.
    Tác giả GS.TS. Đặng Đình Đào trong bài viết "Một số vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực trong các nghành dịch vụ ở nước ta” tại hội thảo khoa học Quốc gia, do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Đại học công đoàn tổ chức ngày 5/12/2006, đã đề cập đến những vấn đề về nguồn nhân lực trong các ngành dịch vụ, thực trạng nguồn nhân lực hiện nay và một số biện pháp về đào tạo nguồn nhân lực trong các ngành dịch vụ trong tương lai. Tài liệu cũng đã đề cập đến nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ thương mại, vận tải, giao nhận thuộc lĩnh vực logistics của nền kinh tế quốc dân.
    Năm 2010, TS. Trịnh Thị Thu Hương đã thực hiện đề tài cấp Bộ "Phát triển hệ thống logistics trên hành lang kinh tế Đông - Tây". Đề tài đã làm rõ hệ thống logistics và vai trò của nó trong khai thác tuyến hành lang Đông - Tây, nghiên cứu các yếu tố cơ bản của hệ thống logistics, gồm: Cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics và thể chế pháp luật, đề xuất chủ yếu các giải pháp phát triển về lĩnh vực vận tải trên EWEC.
    Năm 2010, Viện NCKT&PT - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện thành công đề tài độc lập cấp Nhà nước về "Phát triển dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập Quốc tế" , do GS.TS. Đặng Đình Đào làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về logistics, dịch vụ logistics trong nền kinh tế quốc dân, thực trạng phát triển dịch vụ logistics và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển các dịch vụ logistics trong hội nhập và phát triển.
    Tác giả Đoàn Thị Hồng Vân, năm 2006, đã giới thiệu cuốn sách chuyên khảo "quản trị logistics” gồm các nội dung cơ bản: Những vấn đề lý luận cơ bản về logistics, Tổng quan về quản trị logistics, Hệ thống thông tin, Dịch vụ khách hàng, Quản trị vật tư, Dự trử, Xác định nhu cầu vật tư và dự báo nhu cầu vật tư, Vận tải, Kho bãi.
    Hàng tháng, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (hiện nay là Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics) xuất bản ấn phẩm "Việt Nam Logistics Review”. Ấn phẩm này tập hợp các bài viết có giá trị cung cấp cho người đọc hình dung về những mảng vấn đề trong bức tranh tổng quát về Logistics Việt Nam và thế giới. Với khuôn khổ tài liệu hạn chế, nên khó đề cập một cách toàn diện và sâu sắc, nhiều vấn đề không thể đảm bảo được chiều sâu của các nội dung nghiên cứu.
    Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đang trong quá trình thực hiện từng bước các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cụ thể. Cuốn sách chuyên khảo “Phát triển một số ngành dịch vụ ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO” do PGS.TS. Nguyễn Đông Phong làm chủ biên, nhà xuất bản Lao động năm 2007 đã nghiên cứu tình hình phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam trong thời gian qua cùng với những phân tích cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam thời kỳ hậu WTO.
    Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, GS.TS. Đặng Đình Đào chủ trì đã bảo vệ thành công "Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội” vào tháng 06 năm 2009. Công trình nghiên cứu này tập trung chủ yếu nghiên cứu các dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp sản xuất, mà chủ yếu là các dịch vụ Logistics đi và Logistics đến nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp.
    Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cũng đã có một số công trình, đề án nghiên cứu sự phát triển dịch vụ thương mại và dịch vụ logistics, các công trình này cũng đã nêu được những vấn đề cần thiết để phát triển dịch vụ trên địa bàn tỉnh, nhưng chưa có đề án, công trình nào được đánh giá một cách toàn diện về tình hình phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn cấp tỉnh ở Quảng Trị, khi mà Quảng Trị nằm ở điểm đầu EWEC nhằm phát huy những tiềm năng và lợi thế trong phát triển thời kỳ hội nhập.
    2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
    Đề cập đến sự phát triển và quản lý một cách toàn diện các dịch vụ Logistics, trong đó, dưới góc độ nền kinh tế là hệ thống mạng lưới dịch vụ cung ứng Logistics cho doanh nghiệp, bao gồm cả các dịch vụ công; dưới góc độ một doanh nghiệp, việc quản lý, xây dựng chiến lược và phối hợp giữa hoạt động Logistics trong doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp Logistics khác. Nghiên cứu: "Essentials of Supply Chain Management, 2nd Edition” (Sự cần thiết quản lý chuổi cung ứng) của Michael H. Hugos. NXB Wiley, 2006, Mỹ đã cung cấp các vấn đề cập nhật mới nhất về tầm nhìn, các chiến lược, sự phát triển và các công nghệ trong quản lý chuổi cung ứng Các nghiên cứu "Strategic Supply Chain Managem” (Quản lý chiến lược chuổi cung ứng ) của Shoshanah Cohen và Joseph Roussl. NXB McGraw-Hill 2005 – Vương Quốc Anh và “Managememt of Business Logistics: A Supply Chain Perspective”( Quản trị kinh doanh Logistics: Triển vọng về chuổi cung ứng) của các tác giả John J.Coyle, Edward J. Bardi và C.John Langley. NXB Trường đại học South - Weftern College; 2002 đều đưa ra các luận giải về mọi vấn đề mà nhà lãnh đạo cần phải biết để tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh từ chuổi cung ứng của họ. Cuốn “Streamlined: 14 Principles for Building & Managing the Lean Supply Chain” (14 nguyên tắc xây dựng và quản lý chuổi cung ứng) của Mandyam M. Srinivasan. NXB South - Western Educational, 2004 - Mỹ lại đi sâu vào giới thiệu các nguyên tắc, phương pháp xây dựng và quản lý chuổi chiến lược, dựa trên các vấn đề cơ bản về: các hoạt động Logistics; mạng lưới Logistics và các quá trình Logistics.
    Giống như vai trò của công nghiệp phù trợ đối với các ngành công nghiệp chế tạo, phát triển dịch vụ Logistics được coi là một trong những động lực quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế mỗi nước. Những năm gần đây, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đi vào phân tích, làm rõ khái niệm, nội dung và đặc trưng của Logistics trên góc độ vĩ mô nền kinh tế. Tiêu biểu trong số đó phải kể đến là: “Fundamentals of Logistics management”(cơ sở về quản lý Logistics) của Douglas M.LamBert, James R.Stock và Lisa M.Ellram. NXB Irwin McGraw - hill; “Strategic Logistics Management”(quản lý chiến lược Logistics) của James R.Stock và Douglas M.LamBert. McGraw - hill Mỹ, 2001
    Mọi doanh nghiệp đều phải sử dụng dịch vụ Logistics dưới nhiều dịch vụ khác nhau. Với các doanh nghiệp có tham gia các hoạt động thương mại Quốc tế, thì các dịch vụ Logistics càng đóng vai trò quan trọng. Có thể nói, Logistics bao gồm tất cả các vấn đề đối với nhà quản lý hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc liên quan đến các hoạt động thương mại Quốc tế, như: thủ tục, các điều kiện thanh toán, điều khoản trong thương mại, các hợp đồng phân phối và bán hàng đại lý, thủ tục hải quan, đóng gói và vận tải . Nghiên cứu sâu về các vấn đề này, phải kể đến nghiên cứu: "International Logistics” (Logistics quốc tế) của Pierre A David và Richard D Stewart. NXB Atomic Dog; 12/2006. Bên cạnh việc nghiên cứu các cơ sở lý luận Logistics và vai trò cửa hệ thống Logistics Quốc tế trong quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu, cuốn "International Logistics” của các tác giả Donald F. Wood Anthony Brarone, Paul Murphy và Daniel L.Wardlow. NXB AMACOM; Xuất bản lần 2, năm 2002 còn làm rỏ hệ thống thông tin logistics và kế hoạch hóa việc phân bổ nguồn lực trong Logistics.
    Khi thị trường phát triển chín muồi, gắn liền với các vấn đề mới trong cạnh tranh toàn cầu, dẫn đến sự dư thừa về năng lực ở nhiều ngành sản xuất khác nhau, chắc chắn sẽ dẫn đến áp lực cạnh tranh về giá và chi phí sản xuất. Giá cả luôn là một yếu tố cạnh tranh lớn nhất ở các thị trường và các dấu hiệu của nó sẽ trở thành những vấn đề lớn hơn cả "quá trình chuyển sản phẩm thành hàng hóa tiêu dùng”. Với quan niệm cho rằng: Việc quản lý Logistics và chuỗi cung ứng đã trở thành vấn đề trung tâm trong vòng 2 thập kỷ qua. Những quan niệm về hội nhập trong kinh doanh không phải là vấn đề mới nhưng sự thừa nhận vấn đề này vẫn còn là khá mới mẻ với các nhà quản lý. Việc quản lý tốt hoạt động Logistics cũng đồng nghĩa với việc khách hàng được phục vụ một cách hiệu quả và đương nhiên, chi phí cung ứng dịch vụ cũng được tiết giảm. Vấn đề này được đề cập khá rõ trong nghiên cứu: "Global Logistics Management : A Competitive Advantage for the 21st Century”( Quản lý Logistics toàn cầu: Một lợi thế cạnh tranh trong thế kỷ 21) của Kent Gourdin. NXB Wiley – Blackwell, 2006, Mỹ. Nghiên cứu này cũng đồng thời vạch ra đặc trưng trong mỗi hình thức và các phân đoạn thị trường của logistics; khám phá các công cụ thích hợp để tiếp cận hiệu quả hoạt động logistics. Cung cấp thông tin trong việc kiểm soát hệ thống Logistics và tìm ra cách để nâng cao hoạt động chuỗi cung ứng mà nó có thể tiết kiệm được thời gian cần thiết.
    Bên cạnh việc nghiên cứu tổng quan dịch vụ logistics trên gốc độ quốc gia, nhiều nghiên cứu đi vào một số lĩnh vực logistics cụ thể. Trong đó, cuốn “Practical Guide to Transportantion and logistics”( Hướng dẫn thực hành đối với ngành vận tảI và logistics) của Michael B. Stroh. Xuất bản bởi Logistics Network, Inc., Mỹ, 2006 đưa ra một góc nhìn thấu đáo về các nhân tố cơ bản của logistics trong lĩnh vực vận tải như: Vận tải nội địa, logistics quốc tế, các thủ tục và kỹ thuật về xuất, nhập khẩu, quản lý dịch vụ kho bãi, các vấn đề công nghệ logistics, Cũng vấn đề liên quan đến khía cạnh vận tải nhưng nghiên cứu "Transport Logistics Past, Present and Predictions” (Logistics vận tải: Quá khứ, hiện trạng và tương lai) của Issa Baluch. NXB Winning Books, 2005, Dubai-UEA lại dựa trên việc phân tích đặc trưng về sự phát triển logistics vận tải từ quá khứ đến hiện tại và từ đó đưa ra các dự báo cho hoạt động logistics trong tương lai. Dựa trên các phân tích này, tác giả đề cập đến các vấn đề về hoạt động logistics, tổ chức logistics và quản lý logistics vận tải.
    3. Mục tiêu nghiên cứu
    Mục tiêu tổng quát của đề tài: Đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển các dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông - Tây qua đó để khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh; với mục tiêu tổng quát đó, mục tiêu cụ thể của đề tài là:
    + Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC).
    + Nhận diện các nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác động đến phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông - Tây
    + Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển các dịch vụ Logistics của tỉnh Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông - Tây trong thời gian qua.
    + Đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp đưa hệ thống dịch vụ Logistics của tỉnh Quảng Trị trên hành lang kinh tế Đông - Tây ngày một phát triển nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị thời gian tới.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tượng nghiên cứu
    Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên EWEC bao gồm các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho hàng, hải quan, phân phối bán buôn, bán lẻ, vì đây là những dịch vụ chủ yếu trong hoạt động logistics
    4.2. Phạm vi nghiên cứu
    Các dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên EWEC giai đoạn 2007 - 2014 và định hướng, giải pháp phát triển dịch vụ logistics đến năm 2020.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
    - Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập ở các văn bản, chính sách của Trung ương và địa phương ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê của Quốc gia, của tỉnh, các đề tài, luận án về Logistics .
    - Nguồn số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra phỏng vấn 3 nhóm đối tượng: các doanh nghiệp logistics, các cán bộ quản lý, các chuyên gia và các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics hoạt động trên địa bàn. Tổng số phiếu cả 3 đối tượng là 360 phiếu, mỗi đối tượng được gửi đi là 120 phiếu thông qua quan hệ công tác, sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp trong quá trình thực hiện luận án. Số phiếu thu về có 286 phiếu, trong đó 95 phiếu cán bộ quản lý, chuyên gia; 92 phiếu doanh nghiệp logistics và 99 phiếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics trên EWEC. Tỷ lệ hoàn trả phiếu điều tra là 79,4%. Trong luận án, tác giả kết quả sử dụng kết quả điều tra này để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị (Xem phụ lục).
    5.2. Sử dụng các Công cụ toán kinh tế
    Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để tập hợp dữ liệu điều tra. Thông qua các số liệu đã được tổng hợp, tiến hành phân tích thống kê, phân tích độ tin cây, phân tích nhân tố và so sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng được điều tra nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics của tỉnh trên hành lang kinh tế Đông- Tây.
    5.3. Phương pháp phân tích thống kê
    Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả, hệ thống phương pháp luận nghiên cứu cả lý luận thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu.
    5.4. Phương pháp chuyên gia
    Trong quá trình thực hiện luận án, ngoài những phương pháp kể trên, bản thân đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh vực Thương mại logistics như: Sở kế hoạch và đầu tư (KH&ĐT), Tài chính, Xây dựng, Giao thông, hải quan, cán bộ quản lý sở Công thương để làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách chính xác, có căn cứ khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển các dịch vụ Logistics của tỉnh trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.
    6. Đóng góp mới của luận án
    - Luận giải một cách hệ thống về phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn cấp tỉnh, chỉ rõ vai trò của dịch vụ logistics trong thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh Quảng Trị trên EWEC.
    - Chỉ rõ tiềm năng và lợi thế của Quảng Trị trên EWEC, việc phát triển dịch vụ logistics được coi là giải pháp đột phá trong khai thác hiệu quả những tiềm năng đó.
    - Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên EWEC, từ đó rút ra những vấn đề cần được tiếp tục khắc phục và phát triển.
    - Luận án chỉ ra được các định hướng và giải pháp mang tính khả thi nhằm phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên EWEC.
    7. Kết cấu luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu theo 3 chương:
    Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn cấp tỉnh
    Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên EWEC
    Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics của tỉnh Quảng Trị trên EWEC
     
Đang tải...