Báo Cáo Pháp luật về xử lý chất thải

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Ác Niệm, 12/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời mở đầu!
    Môi trường là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết với mỗi con người và mỗi quốc gia. Nó là nền tảng của sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội, bất cứ hoạt động gì của con người cũng diến ra trong môi trường và vì thế nó có những tác động nhất định tới môi trường. Hiện nay với sự bùng nổ dân số trên toàn cầu và tốc độ công nghiệp hóa cao đã gây ra những tổn thất to lớn cho môi trường. Những tốn thất này đang là mối đe dọa cho toàn nhân loại. Chính vì vậy một trong những vấn đề mang tính toàn cầu hiện nay là những biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất cho môi trường của trái đất. Việt Nam cũng không tránh khỏi những vấn đề nan giải về môi trường. Trong đó, vấn đề quản lí chất thải nguy hại là một vấn đề bức thiết, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp giải quyết. Xuất phát từ tấm quan trọng của chất thải nguy hại, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khá mới mẻ nên bên cạnh những ưu điểm của những quy định về quản lí chất thải nguy hại không tránh khỏi những bất cập, những thiếu sót. Việc hoàn thiện những quy định về quản lí chất thải nguy hại sẽ góp phần không nhỏ cho công tác bảo vệ môi trường của nước ta đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong thòi kì phát triển kinh tế như hiện nay.



    I – pháp luật về quản lý chất thải nguy hại
    1. Khái niệm chất thải nguy hại
    Chất thải nguy hại luôn là một trong những vấn đề môi trường trầm trọng nhất mà con người dù ở bất cứ đâu phải tìm cách để đối phó. Phải hiểu chất thải nguy hại là gì và tác hại của nó như thế nào mới giúp chúng ta có cơ sở đặt ra các quy định để quản lý nó. Hiện nay ở Việt Nam có hai văn bản pháp luật nêu định nghĩa về chất thải nguy hại:
    - Theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại năm 1999: “Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người”
    Luật bảo vệ môi trường ban hành sau này nêu định nghĩa ngắn gọn hơn, rõ ràng hơn và gần như là sự khái quát của định nghĩa trong Quy chế quản lý chất thải nguy hại
    - Theo Luật bảo vệ môi trường 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phúng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”
    Tuy có sự khác nhau về từ ngữ nhưng cả hai định nghĩa đều có nội dung tương tự nhau, giống với định nghĩa của các nước và các tổ chức trên thế giới, đó là nêu lên đặc tính gây huy hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng của chất thải nguy hại.
    2. pháp luật về quản lý chất thải nguy hại
    a, Định nghĩa
    Dựa trên các quy định của Quy chế quản lý chất thải nguy hại và Luật bảo vệ môi trường 2005, khái niệm pháp luật về quản lý chất thải nguy hại có thể được hiểu như sau: Đó là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan đến chất thải nguy hại đối với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và với nhau trong quy trình quản lý chất thải nguy hại nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
    Với tư cách là phương tiện hàng đầu của quản lý nhà nước đối với chất thải nguy hại, pháp luật xác định địa vị pháp lý của các cá nhân, các tổ chức sản xuất kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực chất thải nguy hại, tạo hành lang pháp lý để các chủ thể này tham gia vào các quan hệ khai thác, sử dụng các thành phần môi trường. Cũng thông qua pháp luật, Nhà nước với vai trò là chủ thể quản lý tạo ra môi trường thuận lợi, tin cậy và chính thức cho các hoạt động quản lý chất thải nguy hại trong phạm vi cả nước, cần kiểm soát tốt chất thải nguy hại ngay từ nguồn thải đồng thời thực hiện tốt các bước trong quy trình quản lý chất thải nguy hại như thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu trữ, xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại.
    b, Nội dung pháp luật về quản lý chất thải nguy hại
    pháp luật về quản lý chất thải nguy hại đã đưa ra một quy trình để triển khai và thực hiện một cách lần lượt từ việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến việc xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại. Đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến chất thải nguy hại, từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các tổ chức, cá nhân. Cụ thể:
    + Việc quản lý chất thải nguy hại phải được lập hồ sơ và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Nếu các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại. (Điều 70 Luật bảo vệ môi trường 2005)
    + Việc phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại phải được tiến hành theo hai cách: Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải huy hại phải tổ chức phân loại, thu gom hoặt hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường. Tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra, không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường. (Điều 71 Luật bảo vệ môi trường 2005)
    + Việc vận chuyển chất thải nguy hại phải bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông quy định. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết bị phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra. Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải nguy hại phải chịu trách nhiệm về tình trạng rò rỉ, rơi vãi xảy ra sự cố môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ. (Điều 72 Luật bảo vệ môi trường 2005)
    + Việc xử lý chất thải nguy hại phải tiến hành bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hóa học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. Trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý. Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý. (Điều 73 Luật bảo vệ môi trường 2005)
    + Việc thải bỏ, chôn lấp chất thải nguy hại còn lại sau khi xử lý phải được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ môi trường. Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu: Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn lấp chất thải nguy hại. Có khoảng cách an toàn về ôi trường đối với khu dân cư, khubaor tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt. Có hàng rào ngăn cách và biển hiệu cảnh báo. Có kế hoạc và trang bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc ra môi trường xung quanh. (Điều 74, 75 Luật bảo vệ môi trường 2005)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...